Trắc nghiệm phần đọc đề lửa, chất đốt [124_TEST 24_1-10]

Chọn tab phù hợp

A seventeenth-century theory of burning proposed that anything that burns must

contain material that the theorists called “phlogiston”. Burning was explained as the

release of phlogiston from the combustible material to the air. Air was thought

Line    essential, since it had to provide a home for the released phlogiston. There would be a

(5)      limit to the phlogiston transfer, since a given volume of air could absorb only so much

phlogiston. When the air had become saturated, no additional amounts of phlogiston

could leave the combustible substance, and the burning would stop. Burning would

also stop when the combustible substance was emptied of all its phlogiston.

 

Although the phlogiston theory was self-consistent, it was awkward because it

(10)    required that imaginative, even mysterious, properties be ascribed to phlogiston.

Phlogiston was elusive. No one had ever isolated it and experimentally determined its

properties. At times it seemed to show a negative weight: the residue left after burning

weighed more than the material before burning. This was true, for example, when

magnesium burned. Sometimes phlogiston seemed to show a positive weight: when,

(15)    for example, wood burned, the ash weighed less than the starting material. And since

so little residue was left when alcohol, kerosene, or high-grade coal burned, these

obviously different materials were thought to be pure or nearly pure phlogiston.

 

In the eighteenth century, Antoine Lavoisier, on the basis of careful experimentation,

was led to propose a different theory of burning, one that required a constituent of

(20)    air-later shown to be oxygen-for combustion. Since the weight of the oxygen is

always added, the weight of the products of combustion, including the evolved gases,

would always be greater than the weight of the starting material.

 

Lavoisier’s interpretation was more reasonable and straightforward than that of the

phlogiston theorists. The phlogiston theory, always clumsy, became suspect, eventually

(25)    fell into scientific disrepute, and was replaced by new ideas.

câu hỏi trắc nghiệm

Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm

1. What does the passage mainly discuss?

 
 
 
 

2. The word “it” in line 4 refers to

 
 
 
 

3. The “phlogiston transfer” mentioned in line 5 is a term used to describe the

 
 
 
 

4. The word “properties” in line 10 is closest in meaning to

 
 
 
 

5. The phrase “ascribed to” in line 10 is closest in meaning to

 
 
 
 

6. The author mentions magnesium in line 14 as an example of a substance that

 
 
 
 

7. The “different materials” mentioned in line 17 were considered different because they

 
 
 
 

8. The word “constituent” in line 19 is closest in meaning to

 
 
 
 

9. The word “Since” in line 20 is closest in meaning to

 
 
 
 

10. Which of the following is true of both the phlogiston theory of burning and Lavoisier’s theory of burning?

 
 
 
 

TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE

Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.

Học trên memrise bài đọc này: Click here

DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI

(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)

Từ vựng Tần suất Phiên âm Từ loại Nghĩa
phlogiston 27 /flɔ´dʒistən/ n Yếu tố cháy, nhiên liệu
burn 21 /bə:n/ v đốt, đốt cháy, thiêu, thắp, nung; làm bỏng
material 11 /mə´tiəriəl/ n nguyên liệu, vật liệu
air 8 /eə(r)/ n không khí, bầu không khí; không gian, không trung
weight 7 /’weit/ n (viết tắt) wt trọng lượng, sức nặng, cân nặng
theory 6 /ˈθɪr.i/ n học thuyết, lý thuyết (nhằm giải thích sự việc hoặc sự kiện)
residue 6 /´rezi¸dju:/ n phần còn lại, cái còn lại; cặn; bã
combustible 5 /kəm´bʌstibl/ adj dễ cháy, dễ bắt lửa
thought 4 /θɔ:t/ n sự suy nghĩ; khả năng suy nghĩ; quá trình suy nghĩ
limit 4 /’limit/ n giới hạn, ranh giới, hạn định
substance 4 /’sʌbstəns/ n chất liệu; vật chất
even 4 /’i:vn/ adj chẵn, ngay cả, ngay
different 4 /’difrәnt/ adj khác, khác biệt, khác nhau
combustion 4 /kəm’bʌstʃn/ n sự đốt cháy; sự cháy
alway 4 /´ɔ:lweiz/ adv luôn luôn, lúc nào cũng, bao giờ cũng, hoài
century 3 /’sentʃuri/ n trăm năm, thế kỷ
propose 3 /prə’pəʊz/ v đề nghị, đề xuất, đưa ra
contain 3 /kәn’tein/ v chứa đựng, bao hàm, gồm có, bao gồm
release 3 /ri’li:s/ n sự giải thoát, sự thoát khỏi (điều lo lắng, sầu muộn, bệnh tật…)
require 3 /ri’kwaiə(r)/ v đòi hỏi, yêu cầu; quy định
property 3 /’prɔpəti/ n tài sản, của cải, vật sở hữu, người giàu có
seem 3 /si:m/ v có vẻ như, dường như, coi bộ
show 3 /ʃou/ n sự bày tỏ
left 3 /left/ adj trái; tả
weigh 3 /wei/ v cân; cầm, nhấc xem nặng nhẹ
true 3 /tru:/ adj thật, đúng (phù hợp với hiện thực, đúng với sự thật đã biết)
example 3 /ig´za:mp(ə)l/ n thí dụ, ví dụ
pure 3 /pjuə(r)/ adj nguyên chất, tinh khiết; trong lành, thanh khiết
propose 3 /prə’pəʊz/ v đề nghị, đề xuất, đưa ra
theorist 2 /’θiərist/ n nhà lý luận
transfer 2 /træns’fɜ:(r)/ or /’trænsfə/ n sự di chuyển, sự dời chỗ; sự truyền
amount 2 /əˈmaʊnt/ n lượng, số lượng
stop 2 /stɔp/ n sự ngừng lại, sự dừng, sự đỗ lại; tình trạng bị ngừng lại
although 2 /ɔ:l’ðou/ liên từ dẫu cho, mặc dù
mysterious 2 /mis’tiəriəs/ adj thần bí, huyền bí
ascribe 2 /əs´kraib/ v đổ tại, đổ cho
isolate 2 /´aisə¸leit/ n cô lập
magnesium 2 /mæg’ni:zjəm/ n (hoá học) magiê
start 2 /stɑ:t/ v bắt đầu một chuyến đi; rời đi; khởi hành
nearly 2 /´niəli/ adv gần, sắp, suýt
constituent 2 /kən´stitjuənt/ adj cấu tạo, hợp thành, lập thành
oxygen 2 /ˈɑːk.sɪ.dʒən/ n (hoá học) khí Oxy
add 2 /æd/ v thêm vào, làm tăng thêm
interpretation 2 /in,tə:pri’teiʃn/ n sự giải thích, sự làm sáng tỏ
reasonable 2 /´ri:zənəbl/ adj có lý, hợp lý
straightforward 2 /¸streit´fɔ:wəd/ adj trung thực, thẳng thắn, cởi mở, minh bạch; không thoái thác (về người, cung cách của người..)
scientific 2 /,saiən’tifik/ adj (thuộc) khoa học; có tính khoa học
anything 1 /´eni¸θiη/ đại từ bất định vật gì, việc gì (trong câu phủ định và câu hỏi)
call 1 /kɔ:l/ v gọi, kêu to, la to, gọi to
explain 1 /iks’plein/ v giải thích, thanh minh
essential 1 /əˈsɛnʃəl/ adj (thuộc) bản chất, (thuộc) thực chất
provide 1 /prə’vaid/ v ( + for) cung cấp, chu cấp, lo cho cái ăn cái mặc cho; lo liệu cho
home 1 /hoʊm/ n nhà, chỗ ở
given 1 /’givən/ v đã cho; xác định
volume 1 /´vɔlju:m/ n (viết tắt) vol quyển, tập, cuốn sách (nhất là thuộc một bộ hay một loạt gắn với nhau)
absorb 1 /əb’sɔ:b/ v hút, hút thu (nước)
become 1 /bi´kʌm/ v trở nên, trở thành
saturate 1 /’sæt∫əreit/ v làm no, làm bão hoà
additional 1 /ə´diʃənəl/ adj thêm vào, phụ vào, tăng thêm
leave 1 /li:v/ v để lại, bỏ lại, bỏ quên
emptied 1 /’empti/ adj trống, rỗng, trống không
self-consistent 1 adj tự nhất quán
awkward 1 /’ɔ:kwəd/ adj vụng về
because 1 /bi’kɔz/ liên từ vì, bởi vì
imaginative 1 /i´mædʒinətiv/ adj tưởng tượng, không có thực
elusive 1 /i’lu:siv/ adj hay lảng tránh (người…); có tính chất lảng tránh, có tính chất thoái thác (câu trả lời)
experimentally 1 /ɪkˌsper.əˈmen.t̬əl.i/ adv qua thực nghiệm, bằng thí nghiệm
determine 1 /di’tз:min/ v định, xác định, định rõ
negative 1 /´negətiv/ adj không; phủ định, phủ nhận, cự tuyệt, phản đối, từ chối; cấm đoán
sometime 1 /´sʌm¸taim/ adv một lúc nào đó (ở vào một thời điểm cụ thể nào đó (như) ng không nói rõ)
positive 1 /’pɔzətiv/ adj tích cực; tỏ ra tin cậy, lạc quan
wood 1 /wud/ n gỗ (chất có xơ cứng trong thân và cành cây, ngoài có lớp vỏ bọc)
ash 1 /æ∫/ n ( số nhiều) tro; tàn (thuốc lá)
little 1 /’lit(ә)l/ adj nhỏ bé, bé bỏng
alcohol 1 /´ælkə¸hɔl/ n rượu cồn
kerosene 1 /´kerə¸si:n/ n dầu lửa
high-grade 1 /ˌhaɪˈɡreɪd/ adj cao cấp
coal 1 /kəʊl/ n than đá
obviously 1 /’ɔbviəsli/ adv một cách rõ ràng; có thể thấy được
basis 1 /´beisis/ n nền tảng, cơ sở
careful 1 /’keəful/ adj cẩn thận, thận trọng, biết giữ gìn, biết lưu ý
experimentation 1 /iks¸perimen´teiʃən/ n sự thí nghiệm, sự thử nghiệm
led 1 /led/ v lãnh đạo, lãnh đạo bằng thuyết phục; dẫn đường, hướng dẫn, dẫn dắt
air-later 1 adj không khí sau
oxygen-for 1 n oxy cho
product 1 /´prɔdʌkt/ n sản vật, sản phẩm
evolve 1 /i´vɔlv/ v làm tiến triển; làm tiến hoá
gas 1 /gæs/ n khí
greater 1 /greitə/ adj lớn hơn
clumsy 1 /’klΛmzi/ adj vụng, vụng về, lóng ngóng
became 1 /bikeim/ v trở nên, trở thành
suspect 1 /səs´pekt/ v nghi, ngờ, nửa tin nửa ngờ
eventually 1 /i´ventjuəli/ adv cuối cùng, suy cho cùng
fell 1 /fel/ n da lông (của thú vật)
disrepute 1 /ˌdɪsrɪˈpyut/ n sự mang tai mang tiếng; tiếng xấu
replace 1 /rɪpleɪs/ v thay thế, thay chỗ của ai/cái gì
idea 1 /aɪˈdiː.ə/ n quan niệm, tư tưởng, ý tưởng, ý nghĩ, ý kiến
Đọc thêm  Hướng dẫn và trắc nghiệm nghe toefl itp thuộc 30 câu đầu - Mã ZDi_BPb-2es

Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.

Dưới đây là bản dịch

Bài đọc toefl itp tiếng anh

A seventeenth-century theory of burning proposed that anything that burns must contain material that the theorists called “phlogiston”. Burning was explained as the release of phlogiston from the combustible material to the air. Air was thought essential, since it had to provide a home for the released phlogiston. There would be a limit to the phlogiston transfer, since a given volume of air could absorb only so much phlogiston. When the air had become saturated, no additional amounts of phlogiston could leave the combustible substance, and the burning would stop. Burning would also stop when the combustible substance was emptied of all its phlogiston.

Although the phlogiston theory was self-consistent, it was awkward because it required that imaginative, even mysterious, properties be ascribed to phlogiston. Phlogiston was elusive. No one had ever isolated it and experimentally determined its properties. At times it seemed to show a negative weight: the residue left after burning weighed more than the material before burning. This was true, for example, when magnesium burned. Sometimes phlogiston seemed to show a positive weight: when, for example, wood burned, the ash weighed less than the starting material. And since so little residue was left when alcohol, kerosene, or high-grade coal burned, these obviously different materials were thought to be pure or nearly pure phlogiston.

In the eighteenth century, Antoine Lavoisier, on the basis of careful experimentation, was led to propose a different theory of burning, one that required a constituent of air-later shown to be oxygen-for combustion. Since the weight of the oxygen is always added, the weight of the products of combustion, including the evolved gases, would always be greater than the weight of the starting material.

Lavoisier’s interpretation was more reasonable and straightforward than that of the phlogiston theorists. The phlogiston theory, always clumsy, became suspect, eventually fell into scientific disrepute, and was replaced by new ideas.

bài đọc toefl itp tiếng việt

Thế kỷ XVII ,một lý thuyết đốt cháy cho rằng bất cứ thứ gì cháy đều phải chứa chất liệu mà các nhà lý thuyết gọi là “yếu tố cháy”. Đốt cháy được giải thích là giải phóng yếu tố cháy từ vật liệu cháy vào không khí. Không khí được cho là cần thiết, vì nó phải cung cấp khoảng trống cho yếu tố cháy được giải phóng. Sẽ có một hạn chế sự chuyển đổi yếu tố cháy, vì một thể tích không khí có thể chỉ hấp thụ lượng lớn yếu tố cháy nhất định. Khi không khí đã bão hòa, không có lượng yếu tố cháy bổ sung nào có thể rời khỏi chất cháy và quá trình cháy sẽ dừng lại. Quá trình đốt cháy cũng sẽ dừng lại khi chất cháy được làm sạch hết yếu tố cháy của nó.

Mặc dù lý thuyết phlogiston là tự đồng nhất, nhưng nó thật khó xảy ra vì nó yêu cầu rằng các thuộc về tưởng tượng, thậm chí bí ẩn, phải được gán cho phlogiston. Phlogiston đã khó nắm bắt. Không ai từng cô lập (tách chất) nó và xác định tính chất của nó bằng thực nghiệm. Đôi khi nó dường như có trọng lượng âm: phần còn lại sau khi đốt nặng hơn vật liệu trước khi đốt. Điều này đúng, ví dụ, khi magie bị đốt cháy. Đôi khi phlogiston dường như cho thấy một trọng lượng dương:, ví dụ, khi gỗ bị đốt cháy, tro nặng hơn nguyên liệu ban đầu. Và vì rất ít cặn còn lại khi đốt cháy rượu, dầu hỏa, hoặc than đá cao cấp, nên những vật liệu khác nhau rõ ràng này được cho là nguyên chất hoặc gần như nguyên chất phlogiston.

Vào thế kỷ thứ mười tám, Antoine Lavoisier, trên cơ sở thử nghiệm cẩn thận, đã được đưa ra để đề xuất một lý thuyết khác về sự cháy, một lý thuyết yêu cầu một thành phần của không khí mà sau này được chứng minh là ôxy để đốt cháy. Vì trọng lượng của oxy luôn được thêm vào, trọng lượng của các chất khác của quá trình đốt cháy, bao gồm cả các khí nảy sinh, sẽ luôn lớn hơn trọng lượng của nguyên liệu ban đầu.

Cách giải thích của Lavoisier hợp lý và dễ hiểu hơn so với cách giải thích của các nhà lý thuyết phlogiston. Lý thuyết phlogiston, luôn luôn không gãy gọn, trở thành nghi ngờ, cuối cùng trở nên sai lệch về mặt khoa học, và được thay thế bằng những ý tưởng mới.

Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Hotline: 039.2266.928
Khóa học Toefl
Phone now