Chọn tab phù hợp
The Moon has been worshipped by primitive peoples and has inspired humans to create everything from lunar calendars to love sonnets, but what do we really know about it? The most accepted theory about the origin of the Moon is that it was formed of the debris from a massive collision with the young Earth about 4.6 billion years ago. A huge body, perhaps the size of Mars, struck the Earth, throwing out an immense amount of debris that coalesced and cooled in orbit around the Earth.
The development of Earth is inextricably linked to the moon; the Moon’s gravitational influence upon the Earth is the primary cause of ocean tides. In fact, the Moon has more than twice the effect upon the tides than does the Sun. The Moon makes one rotation and completes a revolution around the Earth every 27 days, 7 hours, and 43 minutes. This synchronous rotation is caused by an uneven distribution of mass in the Moon (essentially, it is heavier on one side than the other) and has allowed the Earth’s gravity to keep one side of the Moon permanently facing Earth. It is an average distance from Earth of 384,403 km.
The Moon has no atmosphere; without an atmosphere, the Moon has nothing to protect it from meteorite impacts, and thus the surface of the Moon is covered with impact craters, both large and small. The Moon also has no active tectonic or volcanic activity, so the erosive effects of atmospheric weathering, tectonic shifts, and volcanic upheavals that tend to erase and reform the Earth’s surface features are not at work on the Moon. In fact, even tiny surface features such as the footprint left by an astronaut in the lunar soil are likely to last for millions of years, unless obliterated by a chance meteorite strike. The surface gravity of the Moon is about one-sixth that of the Earth’s. Therefore, a man weighing 82 kilograms on Earth would only weigh 14 kilograms on the Moon.
The geographical features of the Earth most like that of the Moon are, in fact, places such
câu hỏi trắc nghiệm
Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm
TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE
Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.
Học trên memrise bài đọc này: Click here
DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI
(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)
Từ vựng | Tần suất | Phiên âm | Từ loại | Nghĩa |
moon | 37 | /muːn/ | n | mặt trăng |
surface | 4 | /ˈsɜː.fɪs/ | n | bề mặt |
crater | 4 | /ˈkreɪ.tər/ | n | miệng núi lửa |
volcanic | 3 | /vɒlˈkæn.ɪk/ | adj | (thuộc) núi lửa; như núi lửa, từ núi lửa, giống một núi lửa |
feature | 3 | /ˈfiː.tʃər/ | n | nét đặc biệt, điểm đặc trưng |
lunar | 2 | /ˈluː.nər/ | adj | mặt trăng |
debris | 2 | /ˈdeb.riː/ | n | mảnh vỡ, mảnh vụn |
tide | 2 | /taɪd/ | n | triều, thuỷ triều; con nước, nước thủy triều |
effect | 2 | /əˈfekt/ | n | hiệu lực, hiệu quả, tác dụng |
rotation | 2 | /roʊˈteɪ.ʃən/ | n | sự quay, sự xoay vòng; sự bị quay, sự bị xoay vòng |
gravity | 2 | /ˈɡræv.ə.t̬i/ | n | (vật lý) sự hút, sự hấp dẫn, trọng lực |
atmosphere | 2 | /ˈæt.mə.sfɪr/ | n | khí quyển |
meteorite | 2 | /ˈmiː.ti.ər.aɪt/ | n | thiên thạch |
impact | 2 | /ˈɪm.pækt/ | n | sự va chạm, sự chạm mạnh; sức va chạm |
tectonic | 2 | /tekˈtɑː.nɪk/ | adj | xây dựng, kiến tạo |
worship | 1 | /ˈwɝː.ʃɪp/ | v | thờ, thờ phụng, tôn thờ |
primitive | 1 | /ˈprɪm.ə.t̬ɪv/ | adj | nguyên thuỷ, ban sơ |
Inspire | 1 | /ɪnˈspaɪr/ | v | truyền (cảm hứng, ý nghĩ…); truyền cảm hứng cho (ai), gây cảm hứng cho (ai) |
calendar | 1 | /ˈkæl.ən.dɚ/ | n | lịch |
sonnet | 1 | /ˈsɑː.nɪt/ | n | bài thơ xonê, bài thơ 14 câu |
accepted | 1 | /əkˈsept/ | adj | đã được thừa nhận, đã được công nhận |
theory | 1 | /ˈθɪr.i/ | n | học thuyết, lý thuyết (nhằm giải thích sự việc hoặc sự kiện) |
origin | 1 | /ˈɔːr.ə.dʒɪn/ | n | gốc, nguồn gốc, căn nguyên, khởi nguyên |
massive | 1 | /ˈmæs.ɪv/ | adj | to lớn, đồ sộ; chắc nặng |
collision | 1 | /kəˈlɪʒ.ən/ | n | sự đụng, sự va |
mars | 1 | /mɑːr/ | n | sao hoả |
struck | 1 | /strʌk/ | ved | đánh, đập |
throw | 1 | /θroʊ/ | v | ném, vứt, quăng, quẳng, tung, liệng, lao |
immense | 1 | /ɪˈmens/ | adj | mênh mông, bao la, rộng lớn |
amount | 1 | /əˈmaʊnt/ | n | lượng, số lượng |
coalesce | 1 | /koʊ.əˈles/ | v | liền, liền lại (xương gãy) |
orbit | 1 | /´ɔ:bit/ | n | quỹ đạo |
development | 1 | /dɪˈvel.əp.mənt/ | n | sự phát triển, sự mở mang, sự mở rộng, sự khuếch trương, sự phát đạt |
inextricably | 1 | /ˌɪn.ɪkˈstrɪk.ə.bli/ | adv | không thể gỡ ra, gắn bó chặt chẽ |
gravitational | 1 | /ˌɡræv.əˈteɪ.ʃən.əl/ | adj | hút, hấp dẫn |
influence | 1 | /ˈɪn.flu.əns/ | n | ảnh hưởng, tác dụng |
primary | 1 | /ˈpraɪ.mer.i/ | n | nguyên thuỷ, đầu tiên; ( primary) cổ sinh đại, nguyên sinh |
complete | 1 | /kəmˈpliːt/ | adj | đầy đủ, trọn vẹn, hoàn toàn |
revolution | 1 | /ˌrev.əˈluː.ʃən/ | n | sự xoay vòng; vòng quay; vòng, tua |
synchronous | 1 | /ˈsɪŋ.krə.nəs/ | adj | đồng thời; đồng bộ (như) synchronic |
uneven | 1 | /ʌnˈiː.vən/ | adj | không bằng phẳng, không nhẵn, không đều, gồ ghề, gập ghềnh (đường, đất…) |
distribution | 1 | /ˌdɪs.trɪˈbjuː.ʃən/ | n | sự phân bổ, sự phân phối, sự phân phát |
mass | 1 | /mæs/ | n | khối, đống |
essentially | 1 | /ɪˈsen.ʃəl.i/ | adv | về bản chất, về cơ bản |
heavier | 1 | /ˈhev.i/ | adj | nặng, nặng nề ( (nghĩa đen) & (nghĩa bóng)) |
permanently | 1 | /ˈpɝː.mə.nənt.li/ | adv | vĩnh viễn |
average | 1 | /ˈæv.ɚ.ɪdʒ/ | n | số trung bình, mức trung bình; sự ước lượng trung bình |
distance | 1 | /’distəns/ | n | khoảng cách, tầm xa |
protect | 1 | /prəˈtekt/ | v | bảo vệ, bảo hộ, che chở |
activity | 1 | /ækˈtɪv.ə.t̬i/ | n | sự tích cực, sự hoạt động, sự nhanh nhẹn, sự linh lợi |
erosive | 1 | /i´rousiv/ | adj | xói mòn, ăn mòn |
atmospheric | 1 | /ˌæt.məsˈfer.ɪk/ | adj | (thuộc) quyển khí, (thuộc) không khí |
weathering | 1 | /ˈweð.ɚ.ɪŋ/ | n | thời tiết, nắng mưa, gió mưa, tuyết sương |
shift | 1 | /ʃɪft/ | n | sự thay đổi (về vị trí, bản chất, hình dáng..) |
upheaval | 1 | /ʌpˈhiː.vəl/ | n | sự dịch chuyển, sự chuyển vị |
erase | 1 | /ɪˈreɪs/ | v | xoá, xoá bỏ |
reform | 1 | /rɪˈfɔːrm/ | n | sự cải cách, sự cải thiện, sự cải tạo, sự cải tổ |
tiny | 1 | /ˈtaɪ.ni/ | adj | rất nhỏ, nhỏ xíu, bé tí |
footprint | 1 | /ˈfʊt.prɪnt/ | n | dấu chân, vết chân |
astronaut | 1 | /ˈæs.trə.nɑːt/ | n | phi hành gia, nhà du hành vũ trụ |
unless | 1 | /ənˈles/ | liên từ | trừ phi, trừ khi, nếu không |
obliterate | 1 | /əˈblɪt̬.ə.reɪt/ | v | (y học) bịt lại, làm nghẽn, làm tắc |
strike | 1 | /straɪk/ | v | đánh, đập |
geographical | 1 | /ˌdʒi.əˈɡræf.ɪk/ | adj | địa lý |
meteor | 1 | /ˈmiː.t̬i.ɔːr/ | n | (thông tục) người bỗng nổi tiếng như cồn; vật bổng nổi tiếng như cồn |
climate | 1 | /ˈklaɪ.mət/ | n | khí hậu, thời tiết |
temperature | 1 | /ˈtem.pɚ.ə.tʃɚ/ | n | (viết tắt) temp nhiệt độ (độ nóng, lạnh trong cơ thể, phòng, nước..) |
degrees | 1 | /dɪˈɡriː/ | n | độ |
Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.
Dưới đây là bản dịch
Bài đọc toefl itp tiếng anh
The Moon has been worshipped by primitive peoples and has inspired humans to create everything from lunar calendars to love sonnets, but what do we really know about it? The most accepted theory about the origin of the Moon is that it was formed of the debris from a massive collision with the young Earth about 4.6 billion years ago. A huge body, perhaps the size of Mars, struck the Earth, throwing out an immense amount of debris that coalesced and cooled in orbit around the Earth.
The development of Earth is inextricably linked to the moon; the Moon’s gravitational influence upon the Earth is the primary cause of ocean tides. In fact, the Moon has more than twice the effect upon the tides than does the Sun. The Moon makes one rotation and completes a revolution around the Earth every 27 days, 7 hours, and 43 minutes. This synchronous rotation is caused by an uneven distribution of mass in the Moon (essentially, it is heavier on one side than the other) and has allowed the Earth’s gravity to keep one side of the Moon permanently facing Earth. It is an average distance from Earth of 384,403 km.
The Moon has no atmosphere; without an atmosphere, the Moon has nothing to protect it from meteorite impacts, and thus the surface of the Moon is covered with impact craters, both large and small. The Moon also has no active tectonic or volcanic activity, so the erosive effects of atmospheric weathering, tectonic shifts, and volcanic upheavals that tend to erase and reform the Earth’s surface features are not at work on the Moon. In fact, even tiny surface features such as the footprint left by an astronaut in the lunar soil are likely to last for millions of years, unless obliterated by a chance meteorite strike. The surface gravity of the Moon is about one-sixth that of the Earth’s. Therefore, a man weighing 82 kilograms on Earth would only weigh 14 kilograms on the Moon.
The geographical features of the Earth most like that of the Moon are, in fact, places such as the Hawaiian volcanic craters and the huge meteor crater in Arizona. The climate of the Moon is very unlike either Hawaii or Arizona, however; in fact the temperature on the Moon ranges between 123 degrees C. to –233 degrees C.
bài đọc toefl itp tiếng việt
Mặt trăng đã được các dân tộc nguyên thủy tôn thờ và đã truyền cảm hứng cho con người tạo ra mọi thứ từ lịch âm đến những bài thơ trữ tình (14 câu), nhưng chúng ta thực sự biết gì về nó? Giả thuyết được chấp nhận nhiều nhất về nguồn gốc của Mặt trăng là nó được hình thành từ các mảnh vỡ từ một vụ va chạm lớn với Trái đất trẻ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm. Một thiên thể khổng lồ, có lẽ bằng kích thước của sao Hỏa, va vào Trái đất, ném ra một lượng lớn các mảnh vỡ kết tụ lại và nguội đi trên quỹ đạo xung quanh Trái đất.
Sự phát triển của Trái đất gắn bó chặt chẽ với mặt trăng; ảnh hưởng hấp dẫn của Mặt trăng lên Trái đất là nguyên nhân chính gây ra thủy triều. Trên thực tế, Mặt trăng có tác động lên thủy triều nhiều hơn gấp đôi so với Mặt trời. Mặt trăng thực hiện một vòng quay và hoàn thành một vòng quay đều đặn quanh Trái đất cứ sau 27 ngày, 7 giờ và 43 phút. Sự quay đồng bộ này là do sự phân bố không đồng đều của khối lượng trên Mặt trăng (về cơ bản,nó có bên này nặng hơn bên kia) và đã cho phép lực hấp dẫn của Trái đất giữ cho một mặt của Mặt trăng luôn đối diện với Trái đất. Nó cách Trái đất một khoảng cách trung bình là 384.403 km.
Mặt trăng không có không khí (khí quyển); không có bầu khí quyển, Mặt trăng không có gì để bảo vệ nó khỏi các tác động của thiên thạch, và do đó bề mặt của Mặt trăng được bao phủ bởi các hố va chạm, cả lớn và nhỏ. Mặt Trăng cũng không có hoạt động kiến tạo hoặc sự hoạt động của núi lửa, vì vậy, các tác động ăn mòn của thời tiết khí quyển, dịch chuyển kiến tạo và biến động núi lửa có xu hướng xóa bỏ và cải tạo các đặc điểm bề mặt của Trái đất không có tác dụng trên Mặt trăng. Trên thực tế, ngay cả những đặc điểm bề mặt nhỏ bé như dấu chân do một phi hành gia để lại trên đất Mặt Trăng cũng có khả năng tồn tại hàng triệu năm, trừ khi bị xóa mờ bởi một vụ thiên thạch tình cờ. Lực hấp dẫn bề mặt của Mặt trăng bằng 1/6 trọng lượng của Trái đất. Do đó, một người đàn ông nặng 82 kg trên Trái đất sẽ chỉ nặng 14 kg trên Mặt trăng.
Trên thực tế, các đặc điểm địa lý của Trái đất giống nhất với Mặt trăng là những địa điểm như miệng núi lửa Hawaii và miệng hố sao băng khổng lồ ở Arizona. Tuy nhiên, khí hậu của Mặt trăng không giống Hawaii cũng không giống Arizona; trên thực tế nhiệt độ trên Mặt Trăng dao động trong khoảng từ 123 độ C. đến –233 độ C.
Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.