Chọn tab phù hợp
Stars may be spheres, but not every celestial object is spherical. Objects in the
universe show a variety of shapes: round planets (some with rings), tailed comets,
wispy cosmic gas and dust clouds, ringed nebulae, pinwheel-shaped spiral galaxies,
Line and so on. But none of the shapes on this list describes the largest single entities in the
(5) universe. These are the double radio sources, galaxies with huge clouds of radio emission
that dwarf the visible galaxies, sometimes by a factor of a hundred or more. Stretching
over distances greater than a million light-years, these radio-emitting regions resemble
twin turbulent gas clouds, typically forming dumbbell-like shapes with the visible
galaxy (when it is visible) in the center.
(10) These double radio sources present astronomers with a puzzle. Their radio emission
arises from the synchrotron process, in which electrons accelerated to nearly the speed
of light move through magnetic fields. However, in view of the rate at which the radio
sources emit energy, they should disappear in a few million years as their electrons slow
down and cease producing radiation. Somehow new electrons must be continually
(15) accelerated to nearly the speed of light, otherwise, by now almost none of the double
radio sources would be observed.
With the advent of high-resolution radio interferometers during the late 1970’s, part
of the answer became clear: the electrons are produced in jets that are shot out in
opposite directions from the center of galaxy. Remarkably narrow and highly directional,
(20) the jets move outward at speeds close to the speed of light. When the jets strike the
highly rarefied gas that permcales intergalactic space, the fast-moving electrons lose
their highly directional motion and form vast clouds of radio-emitting gas.
Cosmic jets have ranked among the hottest topics of astronomical research in recent
years as astronomers strive to understand where they come from. Why should a galaxy
(25) eject matter at such tremendous speeds in two narrow jets? And why are such jets not
seen in the Milky Way?
câu hỏi trắc nghiệm
Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm
TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE
Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.
Học trên memrise bài đọc này: Click here
DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI
(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)
Từ vựng | Tần suất | Phiên âm | Từ loại | Nghĩa |
radio | 14 | /´reidiou/ | n | sóng vô tuyến, rađiô, đài |
source | 9 | /sɔːrs/ | n | nguồn |
electron | 9 | /i’lektrɔn/ | n | Electron, điện tử |
double | 8 | /’dʌbl/ | adj | đôi, hai, gâp đôi |
jet | 8 | /dʒɛt/ | adj | đen nhánh, đen hạt huyền ( (cũng) jet black) |
gas | 7 | /gæs/ | n | khí |
speed | 6 | /spi:d/ | n | sự nhanh chóng, sự mau lẹ; tính nhanh chóng, tính mau lẹ (của các cử động..) |
shape | 5 | /ʃeip/ | n | hình, hình dạng, hình thù |
cloud | 5 | /klaud/ | n | mây, đám mây |
galaxy | 4 | /’gæləksi/ | n | the galaxy ngân hà, thiên hà ( (cũng) the milky Way) |
visible | 4 | /’vizəbl/ | adj | hữu hình, thấy được, có thể nhìn thấy, có thể thấy; trong tầm mắt |
light | 4 | /lait/ | n | ánh sáng, ánh sáng mặt trời, ánh sáng ban ngày |
universe | 3 | /’ju:nivə:s/ | n | vũ trụ, vạn vật (tất cả những gì tồn tại trong không gian) |
ring | 3 | /riɳ/ | n | cái vòng; vòng tròn |
astronomer | 3 | /ə´strɔnɔmə/ | n | nhà thiên văn học |
process | 3 | /’prouses/ | n | quá trình, sự tiến triển |
rate | 3 | /reit/ | n | tỷ lệ |
emit | 3 | /i’mit/ | v | phát ra (ánh sáng, nhiệt…), bốc ra, sự toả ra (mùi vị, hơi…) |
cosmic | 3 | /´kɔzmik/ | adj | (thuộc) vũ trụ |
star | 2 | /stɑ:/ | n | ngôi sao, tinh tú |
celestial | 2 | /si’lestjəl/ | n | (thuộc) trời |
planet | 2 | /´plænit/ | n | hành tinh |
describe | 2 | /dɪˈskraɪb/ | v | diễn tả, mô tả, miêu tả |
entity | 2 | /’entəti/ | n | thực thể |
emission | 2 | /i’mi∫n/ | n | sự phát ra (ánh sáng, nhiệt…), sự bốc ra, sự toả ra (mùi vị, hơi…) |
factor | 2 | /’fæktə / | n | nhân tố |
million | 2 | /´miljən/ | n | một triệu |
radio-emitting | 2 | adj | phát thanh | |
center | 2 | /’sentə/ | n | tâm, lõi, trục tâm, mũi tâm, định tâm |
puzzle | 2 | /’pΛz(ә)l/ | n | vấn đề khó xử, vấn đề khó giải quyết, vấn đề nan giải |
synchrotron | 2 | /’siηkroutrɔn/ | n | (vật lý) xincrôtron |
accelerate | 2 | /æk’seləreɪt/ | v | làm nhanh thêm; làm chóng đến; thúc mau, giục gấp |
move | 2 | /mu:v/ | n | sự chuyển động, sự di chuyển, sự xê dịch |
field | 2 | /fi:ld/ | n | mỏ, khu khai thác |
disappear | 2 | /disə’piə/ | v | biến đi, biến mất, mất |
slow | 2 | /slou/ | adj | chậm, chậm chạp |
observe | 2 | /əbˈzə:v/ | v | quan sát, theo dõi |
narrow | 2 | /’nærou/ | adj | hẹp, chật hẹp, eo hẹp |
space | 2 | /speis/ | n | khoảng trống, khoảng cách (giữa hai hay nhiều vật hoặc điểm) |
astronomical | 2 | /¸æstrə´nɔmikl/ | adj | thuộc thiên văn |
sphere | 1 | /sfiə/ | n | hình cầu |
spherical | 1 | /´sferikl/ | adj | (thuộc) hình cầu; có hình cầu |
variety | 1 | /və’raiəti/ | n | sự đa dạng, tính chất không như nhau; trạng thái khác nhau, trạng thái muôn màu muôn vẻ; tính chất bất đồng |
round | 1 | /raund/ | adj | tròn |
nebulae | 1 | n | tinh vân | |
pinwheel-shaped | 1 | adj | hình bánh đà | |
spiral | 1 | /´spaiərəl/ | adj | xoắn ốc, có dạng xoắn |
large | 1 | /la:dʒ/ | adj | rộng, lớn, to |
huge | 1 | /hjuːdʒ/ | n | to lớn, đồ sộ, khổng lồ |
dwarf | 1 | /dwɔrf/ | adj | lùn, lùn tịt; nhỏ xíu; còi cọc |
stretching | 1 | /’stret∫iη/ | n | sự kéo căng; giãn dài; vuốt dài |
distance | 1 | /’distəns/ | n | khoảng cách, tầm xa |
greater | 1 | /greitə/ | adj | lớn hơn |
light-years | 1 | adj | năm ánh sáng | |
region | 1 | /’ri:dʒən/ | n | vùng, miền |
resemble | 1 | /ri’zembl/ | v | giống với, tương tự (người nào, vật gì), có sự tương đồng với |
twin | 1 | /twɪn/ | adj | sinh đôi; tạo thành cặp |
turbulent | 1 | /´tə:bjulənt/ | adj | hỗn loạn, thay đổi bất thường (về không khí, nước) |
forming | 1 | /´fɔ:miη/ | n | sự tạo hình; sự định hình |
dumbbell-like | 1 | adj | giống như quả tạ | |
present | 1 | /(v)pri’zent/ và /(n)’prezәnt/ | adj | có mặt, hiện diện; có (có mặt tại một nơi, trong một chất..) |
arise | 1 | /ə´raiz/ | v | xuất hiện, nảy sinh ra, xảy ra |
magnetic | 1 | /mægˈnɛtɪk/ | adj | (thuộc) nam châm, có tính từ, (thuộc) từ |
however | 1 | /hau´evə/ | adv | tuy nhiên, tuy thế, tuy vậy |
view | 1 | vjuː/ | n | sự nhìn qua, lượt xem |
cease | 1 | /si:s/ | v | dừng, ngừng, ngớt, thôi, hết, tạnh |
produce | 1 | /prɔ’dju:s/ | n | sự sản xuất |
radiation | 1 | /,reidi’eiʃn/ | n | sự bức xạ, sự phát xạ, sự toả ra (nhiệt, năng lượng..); phóng xạ |
somehow | 1 | /´sʌm¸hau/ | adv | không biết làm sao, vì một lý do chưa biết, vì một lý do chưa xác định |
otherwise | 1 | /´ʌðə¸waiz/ | adv | khác, cách khác |
advent | 1 | /´ædvent/ | n | sự đến, sự tới (của một sự việc gì quan trọng) |
high-resolution | 1 | n | độ phân giải cao | |
interferometer | 1 | /¸intəfə´rɔmitə/ | n | (vật lý) dụng cụđo giao thoa |
answer | 1 | /’ɑ:nsə/ | n | sự trả lời; câu trả lời; thư trả lời; lời đối đáp |
become | 1 | /bi´kʌm/ | v | trở nên, trở thành |
shot | 1 | /ʃɔt/ | n | sự bắn súng; âm thanh của việc bắn súng |
opposite | 1 | /’ɔpəzit/ | adj | đối nhau, ngược nhau |
direction | 1 | /di’rek∫n/ | n | sự điều khiển, sự chỉ huy, sự cai quản |
remarkably | 1 | adv | đáng chú ý, đáng để ý | |
rarefy | 1 | /´rɛəri¸fai/ | v | làm loãng (không khí) |
permcale | 1 | n | hoán vị | |
intergalactic | 1 | /¸intəgə´læktik/ | adj | ở giữa những thiên hà |
fast-moving | 1 | adj | di chuyển nhanh | |
rank | 1 | /ræɳk/ | n | hàng, dãy |
hottest | 1 | /hɒt/ | adj | nóng, nóng bức |
topic | 1 | /ˈtɒpɪk/ | n | đề tài, chủ đề (của một cuộc hội thảo, nói chuyện..) |
research | 1 | /ri’sз:tʃ/ | n | sự nghiên cứu |
recent | 1 | /´ri:sənt/ | adj | gần đây, xảy ra gần đây, mới đây, mới xảy ra |
strive | 1 | /straiv/ | v | cố gắng, phấn đấu, cố gắng cật lực, gồng mình,đấu tranh |
eject | 1 | /i´dʒekt/ | v | ném bỏ |
tremendous | 1 | /trɪˈmɛndəs/ | adj | ghê gớm, kinh khủng, khủng khiếp, dữ dội, trầm trọng |
Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.
Dưới đây là bản dịch
Bài đọc toefl itp tiếng anh
Stars may be spheres, but not every celestial object is spherical. Objects in the universe show a variety of shapes: round planets (some with rings), tailed comets, wispy cosmic gas and dust clouds, ringed nebulae, pinwheel-shaped spiral galaxies, and so on. But none of the shapes on this list describes the largest single entities in the universe. These are the double radio sources, galaxies with huge clouds of radio emission that dwarf the visible galaxies, sometimes by a factor of a hundred or more. Stretching over distances greater than a million light-years, these radio-emitting regions resemble twin turbulent gas clouds, typically forming dumbbell-like shapes with the visible galaxy (when it is visible) in the center.
These double radio sources present astronomers with a puzzle. Their radio emission arises from the synchrotron process, in which electrons accelerated to nearly the speed of light move through magnetic fields. However, in view of the rate at which the radio sources emit energy, they should disappear in a few million years as their electrons slow down and cease producing radiation. Somehow new electrons must be continually accelerated to nearly the speed of light,otherwise, by now almost none of the double radio sources would be observed.
With the advent of high-resolution radio interferometers during the late 1970’s, part of the answer became clear: the electrons are produced in jets that are shot out in opposite directions from the center of galaxy. Remarkably narrow and highly directional,the jets move outward at speeds close to the speed of light. When the jets strike the highly rarefied gas that permcales intergalactic space, the fast-moving electrons lose their highly directional motion and form vast clouds of radio-emitting gas.
Cosmic jets have ranked among the hottest topics of astronomical research in recentyears as astronomers strive to understand where they come from. Why should a galaxy eject matter at such tremendous speeds in two narrow jets? And why are such jets not seen in the Milky Way?
bài đọc toefl itp tiếng việt
Các ngôi sao có thể là hình cầu, nhưng không phải mọi thiên thể đều là hình cầu. Các vật thể trong vũ trụ có nhiều hình dạng khác nhau: hành tinh tròn (một số có vành đai), sao chổi có đuôi, đám mây bụi và khí vũ trụ mờ ảo, tinh vân hình vành khuyên, thiên hà xoắn ốc hình chong chóng,và vân vân. Nhưng không có hình dạng nào trong danh sách này mô tả các thực thể đơn lẻ lớn nhất trong vũ trụ. Đây là các nguồn vô tuyến kép, các thiên hà với những đám mây phát xạ vô tuyến khổng lồ làm lùn (thu nhỏ đi) các thiên hà (cái mà chúng ta có thể nhìn thấy) đôi khi(nhỏ đi) bằng một trăm lần hoặc nhiều hơn. Kéo dài trong khoảng cách lớn hơn một triệu năm ánh sáng, những vùng phát ra sóng vô tuyến này giống như những đám mây khí hỗn loạn kép, thường tạo thành những hình dạng giống quả tạ với thiên hà khả kiến (khi nó có thể nhìn thấy được) ở trung tâm.
Những nguồn sóng vô tuyến kép này mang đến cho các nhà thiên văn một câu đố. Phát sóng vô tuyến của họ phát sinh từ quá trình bức xạ, trong đó các hạt nguyên tử được tăng tốc đến gần tốc độ của ánh sáng di chuyển trong từ trường. Tuy nhiên, theo tỷ lệ mà đài phát ra các nguồn năng lượng (tính toán được), chúng sẽ biến mất trong vài triệu năm khi các hạt nguyên tử của chúng chậm lại, giảm và ngừng sản xuất bức xạ. Bằng cách nào đó, các hạt nguyên tử mới phải được gia tốc liên tục đến gần bằng tốc độ ánh sáng, nếu không, cho đến nay hầu như không có nguồn sóng vô tuyến kép nào được quan sát thấy.
Với sự ra đời của các giao thoa kế vô tuyến có độ phân giải cao vào cuối những năm 1970, một phần của câu trả lời đã trở nên rõ ràng: các hạt nguyên tử được tạo ra trong các phản lực bắn ra theo các hướng ngược lại từ tâm thiên hà. Đáng chú ý là nó hẹp và có tính định hướng cao, các tia nước di chuyển ra ngoài với tốc độ gần bằng tốc độ ánh sáng. Khi các máy bay phản lực tấn công khí cực hiếm làm hoán vị không gian giữa các thiên hà, các hạt nguyên tử chuyển động nhanh sẽ mất chuyển động theo hướng cao của chúng và tạo thành những đám mây khí phát xạ vô tuyến lớn.
Sự phản lực trong không gian vũ trụ đã được xếp hạng trong số các chủ đề nghiên cứu thiên văn học nóng nhất trong thời gian gần đây nhiều năm khi các nhà thiên văn học cố gắng hiểu chúng đến từ đâu. Tại sao một thiên hà phải phóng ra vật chất với tốc độ khủng khiếp như vậy trong hai phản lực hẹp? Và tại sao những sự phản lực như vậy không được nhìn thấy trong Dải Ngân hà?
Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.