Bài giảng 32: Ứng dụng của Phân Tích Giá Trị Kỳ Dị (SVD)
(Nếu công thức chưa load được hoặc mờ, các bạn ấn refresh để công thức hiện và rõ nét hơn nhé!)
Phân tích SVD thường được sử dụng để ước lượng hạng của một ma trận, như đã đề cập ở trên. Một số ứng dụng số khác được trình bày ngắn gọn dưới đây, và một ứng dụng trong xử lý ảnh.
Ví dụ 5 (Số Điều Kiện): Hầu hết các phép tính số liên quan đến phương trình sẽ đạt độ chính xác cao nhất khi sử dụng phân tích SVD của ma trận
. Hai ma trận trực giao
và
không ảnh hưởng đến độ dài của các vectơ hay góc giữa các vectơ. Mọi sự không ổn định tiềm tàng trong tính toán số đều được thể hiện qua ma trận
. Nếu các giá trị kỳ dị của
quá lớn hoặc quá nhỏ, sai số làm tròn gần như là không thể tránh khỏi, nhưng việc phân tích sai số sẽ thuận lợi hơn khi ta biết các phần tử trong
và
.
Nếu là một ma trận vuông khả nghịch kích thước
, thì tỉ số
giữa giá trị kỳ dị lớn nhất và nhỏ nhất sẽ cho ta số điều kiện của
. Số điều kiện ảnh hưởng đến độ nhạy của nghiệm của phương trình
đối với những thay đổi (hoặc sai số) trong các phần tử của
. (Thực tế, “số điều kiện” của
có thể được định nghĩa theo nhiều cách, nhưng định nghĩa ở đây là cách được sử dụng rộng rãi nhất trong việc nghiên cứu phương trình
.)
Ví dụ 6: (Các Cơ Sở Cho Các Không Gian Cơ Bản)
Cho một phân tích SVD của ma trận kích thước
, gọi
là các vectơ kỳ dị trái,
là các vectơ kỳ dị phải, và
là các giá trị kỳ dị, và gọi
là hạng của ma trận
. Theo định lý 9:
(5)
là một cơ sở trực chuẩn cho .
Nhớ lại từ định lý 3 rằng . Do đó, tập
(6)
là một cơ sở trực chuẩn cho .
Vì với
, và
khi và chỉ khi
, nên các vectơ
sinh ra một không gian con của
có số chiều là
. Theo Định lý Hạng, ta có
. Vì vậy, theo Định lý Cơ Sở, tập
(7)
là một cơ sở trực chuẩn cho .
Từ (5) và (6), phần bù trực giao của chính là
. Nếu hoán đổi
và
, thì ta được
. Do đó, từ (7), ta suy ra:
(8)
là một cơ sở trực chuẩn cho .
Hình 4 tóm tắt các phương trình (5)–(8), nhưng hiển thị cơ sở trực giao cho
thay vì cơ sở đã chuẩn hóa, nhằm nhắc bạn rằng
với
. Các cơ sở trực chuẩn tường minh cho bốn không gian cơ bản do ma trận
xác định rất hữu ích trong một số phép tính, đặc biệt là trong các bài toán tối ưu có ràng buộc.

Bốn không gian cơ bản và khái niệm giá trị kỳ dị cung cấp những phát biểu cuối cùng của Định lý Ma Trận Khả Nghịch.
ĐỊNH LÝ – Định lý Ma Trận Khả Nghịch (phần cuối)
Cholà một ma trận vuông kích thước
. Khi đó, các mệnh đề sau đây tương đương với mệnh đề "A là một ma trận khả nghịch":
s..
t..
u..
v.có
giá trị kỳ dị khác 0.
Ví dụ 7 (Phân tích SVD rút gọn và Ma trận giả nghịch đảo của A)
Khi ma trận chứa các hàng hoặc cột toàn số 0, ta có thể thực hiện một phép phân tích gọn hơn cho ma trận
. Sử dụng ký hiệu đã thiết lập ở trên, đặt
, và phân hoạch
và
thành các ma trận con với khối đầu tiên chứa
cột:
với
với
Khi đó, là ma trận
và
là ma trận
. (Để đơn giản, ta vẫn viết
hay
ngay cả khi một trong hai có thể không có cột nào.) Từ phép nhân ma trận phân hoạch, ta được:
(9)
Phép phân tích này được gọi là phân tích giá trị kỳ dị rút gọn của . Vì các phần tử trên đường chéo của
đều khác 0, nên
là khả nghịch. Ma trận sau đây được gọi là ma trận giả nghịch đảo (còn gọi là nghịch đảo Moore–Penrose) của
:
(10)
Ví dụ 8 (Lời giải bình phương tối thiểu – Least-Squares Solution)
Cho phương trình , ta sử dụng ma trận giả nghịch đảo của
trong biểu thức (10) để định nghĩa:
Sau đó, từ phép phân tích SVD trong biểu thức (9):
Từ kết quả trong (5), ta biết rằng chính là hình chiếu trực giao
của
lên không gian
(cột của A). Do đó,
là lời giải bình phương tối thiểu của phương trình
. Thật vậy,
còn là lời giải có độ dài (chuẩn) nhỏ nhất trong tất cả các lời giải bình phương tối thiểu của
.
Ghi chú số học
Các ví dụ 1–4 gợi ý cách thực hiện các phép tính bằng tay. Tuy nhiên, trong thực tế, nên tránh việc tính toán ma trận , vì bất kỳ sai số nào trong các phần tử của
sẽ bị bình phương trong các phần tử của
, làm tăng đáng kể sai số.
Hiện nay, đã có các phương pháp lặp nhanh giúp tính toán giá trị kỳ dị và vector kỳ dị của một cách chính xác đến nhiều chữ số thập phân.
- 1 - Bài giảng 23: Xử lý ảnh đa kênh
- 2 - Bài giảng 24: Chéo hóa ma trận đối xứng
- 3 - Bài giảng 25: Phân tích phổ
- 4 - Bài giảng 26: Dạng Toàn Phương
- 5 - Bài giảng 27: Một góc nhìn hình học về các trục chính
- 6 - Bài giảng 28: Phân loại Dạng Toàn Phương
- 7 - Bài giảng 29: Tối ưu hóa có ràng buộc
- 8 - Bài giảng 30: Phân tích giá trị kỳ dị (Singular Value Decomposition)
- 9 - Bài giảng 31: Phân tích giá trị kỳ dị (tiếp theo)
- 10 - Bài giảng 32: Ứng dụng của Phân Tích Giá Trị Kỳ Dị (SVD)
- 11 - Bài giảng 33: Ứng dụng PCA (SVD) trong Xử Lý Ảnh và Thống Kê
- 12 - Bài giảng 34: Trung bình và hiệp phương sai
- 13 - Bàigiảng 35: Phân tích thành phần chính
- 14 - Bài giảng 36: Giảm số chiều của dữ liệu đa biến