Chọn tab phù hợp
Many ants forage across the countryside in large numbers and undertake mass
migrations; these activities proceed because one ant lays a trail on the ground for the others
to follow. As a worker ant returns home after finding a source of food, it marks the route
Line by intermittently touching its stinger to the ground and depositing a tiny amount of trail
(5 ) pheromone – a mixture of chemicals that delivers diverse messages as the context changes.
These trails incorporate no directional information and may be followed by other ants in
either direction.
Unlike some other messages, such as the one arising from a dead ant, a food trail has to
be kept secret from members of other species. It is not surprising then that ant species use
(10) a wide variety of compounds as trail pheromones. Ants can be extremely sensitive to these
signals. Investigators working with the trail pheromone of the leafcutter ant Atta texana
calculated that one milligram of this substance would suffice to lead a column of ants three
times around Earth.
The vapor of the evaporating pheromone over the trail guides an ant along the way,
(15) and the ant detects this signal with receptors in its antennae. A trail pheromone will
evaporate to furnish the highest concentration of vapor right over the trail, in what is called a
vapor space. In following the trail, the ant moves to the right and left, oscillating from side
to side across the line of the trail itself, bringing first one and then the other antenna into
the vapor space. As the ant moves to the right, its left antenna arrives in the vapor space.
(20) The signal it receives causes it to swing to the left, and the ant then pursues this new course
until its right antenna reaches the vapor space. It then swings back to the right, and so
weaves back and forth down the trail.
câu hỏi trắc nghiệm
Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm
TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE
Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.
Học trên memrise bài đọc này: Click here
DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI
(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)
Từ vựng | Tần suất | Phiên âm | Từ loại | Nghĩa |
ant | 32 | /ænt/ | n | (động vật học) con kiến |
trail | 22 | /treil/ | n | vạch, vệt dài |
vapor | 9 | /’veipə/ | n | hơi, (v) hóa hơi, bốc hơi |
line | 8 | /lain/ | n | vạch đường, đường kẻ |
food | 7 | /fu:d/ | n | đồ ăn, thức ăn, món ăn |
follow | 5 | /’fɔlou/ | v | đi theo sau |
species | 5 | /’spi:ʃi:z/ | n | (sinh vật học) loài |
right | 5 | /rait/ | n | điều tốt, điều phải, điều đứng đắn; điều thiện |
space | 5 | /speis/ | n | khoảng trống, khoảng cách (giữa hai hay nhiều vật hoặc điểm) |
mark | 3 | /mɑ:k/ | n | dấu, nhãn, nhãn hiệu |
chemical | 3 | /ˈkɛmɪkəl/ | adj | (thuộc) hoá học |
message | 3 | /ˈmɛsɪdʒ/ | n | thư tín, điện, thông báo |
signal | 3 | /’signəl/ | n | dấu hiệu, tín hiệu; hiệu lệnh |
around | 3 | /əˈraʊnd/ | adv | xung quanh, vòng quanh |
left | 3 | /left/ | adj | trái; tả |
side | 3 | /said/ | n | mặt, mặt phẳng |
swing | 3 | /swɪŋ/ | n | sự đua đưa, sự lúc lắc; độ đu đưa, độ lắc |
forage | 2 | /´fɔridʒ/ | n | thức ăn cho súc vật, cỏ |
mass | 2 | /mæs/ | n | khối, đống |
migration | 2 | /maɪˈgreɪʃən/ | n | sự di trú |
ground | 2 | /graund/ | n | mặt đất, đất |
source | 2 | /sɔːrs/ | n | nguồn |
intermittently | 2 | /ˌɪn.t̬ɚˈmɪt.ənt.li/ | adv | từng cơn từng hồi, không liên tục |
deposit | 2 | /dɪˈpɑː.zɪt/ | v | làm lắng đọng |
amount | 2 | /əˈmaʊnt/ | n | lượng, số lượng |
information | 2 | /,infə’meinʃn/ | n | sự cung cấp tin tức; sự thông tin |
dead | 2 | /ded/ | n | chết (người, vật, cây cối) |
use | 2 | /ju:z/ | v | dùng cái gì cho một mục đích, đưa cái gì vào sử dụng |
compound | 2 | /’kɔmpaund/ | n | (hoá học) hợp chất |
leafcutter | 2 | n | máy cắt lá | |
milligram | 2 | /´mili¸græm/ | n | milligam (một phần ngàn gam, ký hiệu mg) |
evaporate | 2 | /i´væpə¸reit/ | v | làm bay hơi |
guide | 2 | /gaɪd/ | n | người chỉ dẫn; người chỉ đường, người hướng dẫn (cho khách du lịch) |
way | 2 | /wei/ | n | đường, đường đi, lối đi |
antennae | 2 | /ænˈtɛni/ | n | số nhiều của antenna |
call | 2 | /kɔ:l/ | v | gọi, kêu to, la to, gọi to |
move | 2 | /mu:v/ | n | sự chuyển động, sự di chuyển, sự xê dịch |
oscillate | 2 | /´ɔsi¸leit/ | n | lung lay, đu đưa |
across | 2 | /ə’krɔs/ | adv | qua, ngang, ngang qua |
across | 1 | /ə’krɔs/ | adv | qua, ngang, ngang qua |
countryside | 1 | /’kʌntri’said/ | n | miền quê, miền nông thôn |
large | 1 | /la:dʒ/ | adj | rộng, lớn, to |
number | 1 | /´nʌmbə/ | n | số |
undertake | 1 | /¸ʌndə´teik/ | n | nhận, đảm nhận, đảm trách |
activity | 1 | /ækˈtɪvɪti/ | n | sự tích cực, sự hoạt động, sự nhanh nhẹn, sự linh lợi |
proceed | 1 | /proʊˈsiːd/ | v | tiến lên; theo đuổi; đi đến |
lay | 1 | /lei/ | v | xếp, để, đặt; sắp đặt, bố trí |
worker | 1 | /’wə:kə/ | n | người lao động, công nhân, người thợ, nhân viên, người làm việc (nhất là người làm một loại công việc nào đó) |
return | 1 | /ri’tə:n/ | n | sự trở lại, sự trở về, sự quay trở lại |
home | 1 | /hoʊm/ | n | nhà, chỗ ở |
finding | 1 | /ˈfaɪndɪŋ/ | n | sự tìm ra, sự khám phá; sự phát hiện; sự phát minh |
route | 1 | /ru:t/ | n | tuyến đường; lộ trình; đường đi |
touch | 1 | /tʌtʃ/ | n | sự sờ, sự mó, sự đụng, sự chạm |
stinger | 1 | /´stiηə/ | n | người châm, người chích; sâu bọ (biết) đốt (ong, muỗi) |
tiny | 1 | /ˈtaɪ.ni/ | adj | rất nhỏ, nhỏ xíu, bé tí |
mixture | 1 | /ˈmɪkstʃər/ | n | sự pha trộn, sự hỗn hợp |
deliver | 1 | /di’livə/ | n | ( + from) cứu, cứu khỏi, giải thoát |
diverse | 1 | /dɪˈvɜrs, daɪˈvɜrs, ˈdaɪvɜrs/ | adj | gồm nhiều loại khác nhau, linh tinh |
context | 1 | /’kɒntekst/ | n | (văn học) văn cảnh, ngữ cảnh, mạch văn |
change | 1 | /tʃeɪndʒ/ | n | sự đổi, sự thay đổi, sự biến đổi |
incorporate | 1 | /in’kɔ:pərit/ | adj | kết hợp chặt chẽ |
directional | 1 | /dai´rekʃənl/ | adj | điều khiển, chỉ huy, cai quản |
unlike | 1 | /ʌn´laik/ | adj | khác, không giống |
arise | 1 | /ə´raiz/ | v | xuất hiện, nảy sinh ra, xảy ra |
kept | 1 | /kept/ | v | giữ, giữ lại |
secret | 1 | /’si:krit/ | adj | thầm kín, bí mật; riêng tư |
member | 1 | /’membə/ | n | thành viên, hội viên |
surprising | 1 | /sə(r)´praiziη/ | adj | làm ngạc nhiên, làm kinh ngạc; đáng sửng sốt |
wide | 1 | /waid/ | adj | rộng, rộng lớn |
variety | 1 | /və’raiəti/ | n | sự đa dạng, tính chất không như nhau; trạng thái khác nhau, trạng thái muôn màu muôn vẻ; tính chất bất đồng |
extremely | 1 | /iks´tri:mli/ | adv | vô cùng, cực độ |
sensitive | 1 | /’sensitiv/ | adj | dễ bị thương, dễ bị hỏng |
Investigator | 1 | /in´vestigeitə/ | n | người điều tra nghiên cứu |
working | 1 | /´wə:kiη/ | n | sự làm việc, sự làm |
calculate | 1 | /’kælkjuleit/ | v | tính, tính toán |
substance | 1 | /’sʌbstəns/ | n | chất liệu; vật chất |
suffice | 1 | /sə´fais/ | v | đủ, đủ để |
lead | 1 | /lid/ | v | lãnh đạo, lãnh đạo bằng thuyết phục; dẫn đường, hướng dẫn, dẫn dắt |
column | 1 | /’kɔləm/ | n | cột, trụ ( (nghĩa đen) & (nghĩa bóng)) |
earth | 1 | /ə:θ/ | n | đất, mặt đất, quả đất |
evaporating | 1 | /i´væpə¸reit/ | v | làm bay hơi |
detect | 1 | /dɪ’tekt/ | v | dò ra, tìm ra, khám phá ra, phát hiện ra |
receptor | 1 | /ri´septə/ | n | cơ quan nhận cảm, thụ quan |
furnish | 1 | /´fə:niʃ/ | v | cung cấp |
concentration | 1 | /,kɒnsn’trei∫n/ | n | sự tập trung; nơi tập trung |
itself | 1 | /it´self/ | n | bản thân cái đó, bản thân điều đó, bản thân con vật đó |
bring | 1 | /briɳ/ | v | cầm lại, đem lại, mang lại, xách lại, đưa lại |
receive | 1 | /rɪˈsiːv/ | v | nhận |
cause | 1 | /kɔ:z/ | n | nguyên nhân, nguyên do, căn nguyên |
pursue | 1 | /pә’sju:/ | n | đuổi theo, đuổi bắt, truy nã, truy kích |
new | 1 | /nju:/ | adj | mới, mới mẻ, mới lạ |
course | 1 | /kɔ:s/ | n | tiến trình, dòng; quá trình diễn biến |
reach | 1 | /ri:tʃ/ | v | ( + out) chìa ra, đưa (tay) ra |
weaves | 1 | /wiv/ | n | cách dệt, kiểu dệt |
Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.
Dưới đây là bản dịch
Bài đọc toefl itp tiếng anh
Many ants forage across the countryside in large numbers and undertake mass migrations; these activities proceed because one ant lays a trail on the ground for the others to follow. As a worker ant returns home after finding a source of food, it marks the route by intermittently touching its stinger to the ground and depositing a tiny amount of trail pheromone – a mixture of chemicals that delivers diverse messages as the context changes. These trails incorporate no directional information and may be followed by other ants in either direction.
Unlike some other messages, such as the one arising from a dead ant, a food trail has to be kept secret from members of other species. It is not surprising then that ant species use a wide variety of compounds as trail pheromones. Ants can be extremely sensitive to these signals. Investigators working with the trail pheromone of the leafcutter ant Atta texana calculated that one milligram of this substance would suffice to lead a column of ants three times around Earth.
The vapor of the evaporating pheromone over the trail guides an ant along the way, and the ant detects this signal with receptors in its antennae. A trail pheromone will evaporate to furnish the highest concentration of vapor right over the trail, in what is called a vapor space. In following the trail, the ant moves to the right and left, oscillating from side to side across the line of the trail itself, bringing first one and then the other antenna into the vapor space. As the ant moves to the right, its left antenna arrives in the vapor space. The signal it receives causes it to swing to the left, and the ant then pursues this new course until its right antenna reaches the vapor space. It then swings back to the right, and so weaves back and forth down the trail.
bài đọc toefl itp tiếng việt
Nhiều loài kiến kiếm ăn trên khắp vùng nông thôn với số lượng lớn và thực hiện các cuộc di cư hàng loạt; những hoạt động này diễn ra nhờ vào việc một con kiến sẽ đi nhiều lần một đường mòn – tức là để lại dấu vết trên mặt đất để những con khác đi theo. Khi một con kiến thợ trở về nhà sau khi tìm được nguồn thức ăn, nó đánh dấu con đường bằng cách liên tục chạm ngòi của nó xuống đất và đọng lại một lượng nhỏ vết pheromone – một hỗn hợp các chất hóa học mang đến những thông điệp đa dạng khi bối cảnh thay đổi (Pheromone là một chất mà động vật tạo ra làm thay đổi hành vi của một động vật khác cùng loài). Những con đường mòn này không có thông tin định hướng và có thể bị theo sau bởi những con kiến khác theo cả hai hướng. – tức là mấy con kiến đi sau ấy nó đôi khi sẽ bị nhầm đường, không đi đúng cái đường mà con đầu tiên chỉ dẫn, nó sẽ vòng qua 1 lối khác nhưng sẽ vẫn đến cái đích mà nó cần đến.
Không giống như một số thông điệp khác, chẳng hạn như thông báo phát sinh từ một con kiến chết, dấu vết thức ăn phải được giữ bí mật với các thành viên của các loài khác. Không có gì ngạc nhiên khi các loài kiến sử dụng nhiều loại hợp chất như pheromone là cách để lại dấu vết. Kiến có thể cực kỳ nhạy cảm với những các tín hiệu. Các nhà điều tra nghiên cứu về hợp chất pheromone là dấu vết của kiến ăn lá Atta texana tính toán rằng một miligam chất này đủ để dẫn đầu một đàn kiến ba vòng xung quanh Trái đất.
Hơi của pheromone bay hơi trên đường mòn sẽ dẫn đường cho kiến trên đường đi và kiến phát hiện ra tín hiệu này bằng các thụ thể trong râu của nó. Một lượng pheromone trên đường mòn sẽ bay hơi để tạo ra nồng độ hơi cao nhất ngay trên đường mòn, nơi đó được gọi là không gian hơi. Khi đi theo đường mòn, con kiến di chuyển sang phải và trái, dao động từ bên này sang bên kia đường của chính con đường, đưa 1 cái ăng ten ra trước và sau đó dùng tiếp ăng ten còn lại vào không gian hơi. Khi con kiến di chuyển sang phải, ăng ten bên trái của nó sẽ bắt được tín hiệu không gian hơi. Tín hiệu mà nó nhận được khiến nó lắc lư sang trái, và con kiến sau đó đi theo hướng đi mới này cho đến khi ăng ten bên phải của nó chạm tới không gian hơi. Sau đó, nó quay ngược lại bên phải, và cứ thế len qua đường mòn.
Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.