Trắc nghiệm phần đọc đề động vật [31_TEST 04_20-29]

Chọn tab phù hợp

Many ants forage across the countryside in large numbers and undertake mass

migrations; these activities proceed because one ant lays a trail on the ground for the others

to follow. As a worker ant returns home after finding a source of food, it marks the route

Line    by intermittently touching its stinger to the ground and depositing a tiny amount of trail

(5 )     pheromone – a mixture of chemicals that delivers diverse messages as the context changes.

These trails incorporate no directional information and may be followed by other ants in

either direction.

Unlike some other messages, such as the one arising from a dead ant, a food trail has to

be kept secret from members of other species. It is not surprising then that ant species use

(10)    a wide variety of compounds as trail pheromones. Ants can be extremely sensitive to these

signals. Investigators working with the trail pheromone of the leafcutter ant Atta texana

calculated that one milligram of this substance would suffice to lead a column of ants three

times around Earth.

The vapor of the evaporating pheromone over the trail guides an ant along the way,

(15)    and the ant detects this signal with receptors in its antennae. A trail pheromone will

evaporate to furnish the highest concentration of vapor right over the trail, in what is called a

vapor space. In following the trail, the ant moves to the right and left, oscillating from side

to side across the line of the trail itself, bringing first one and then the other antenna into

the vapor space. As the ant moves to the right, its left antenna arrives in the vapor space.

(20)    The signal it receives causes it to swing to the left, and the ant then pursues this new course

until its right antenna reaches the vapor space. It then swings back to the right, and so

weaves back and forth down the trail.

câu hỏi trắc nghiệm

Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm

20. What does the passage mainly discuss?

 
 
 
 

21. The word “forage” in line 1 is closest in meaning to

 
 
 
 

22. The word “intermittently” in live 4 is closest in meaning to

 
 
 
 

23. The phrase “the one” in line 8 refers to a single

 
 
 
 

24. According to the passage, why do ants use different compounds as trail pheromones?

 
 
 
 

25. The author mentions the trail pheromone of the leafcutter ant in line 11 to point out

 
 
 
 

26. According to the passage, how are ants guided by trail pheromones?

 
 
 
 

27. The word “furnish” in line 16 is closest in meaning to

 
 
 
 

28. The word “oscillating“ in line 17 is closest in meaning to

 
 
 
 

29. According to the passage, the highest amount of pheromone vapor is found

 
 
 
 

TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE

Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.

Học trên memrise bài đọc này: Click here

DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI

(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)

Từ vựng Tần suất Phiên âm Từ loại Nghĩa
ant 32 /ænt/ n (động vật học) con kiến
trail 22 /treil/ n vạch, vệt dài
vapor 9 /’veipə/ n hơi, (v) hóa hơi, bốc hơi
line 8 /lain/ n vạch đường, đường kẻ
food 7 /fu:d/ n đồ ăn, thức ăn, món ăn
follow 5 /’fɔlou/ v đi theo sau
species 5 /’spi:ʃi:z/ n (sinh vật học) loài
right 5 /rait/ n điều tốt, điều phải, điều đứng đắn; điều thiện
space 5 /speis/ n khoảng trống, khoảng cách (giữa hai hay nhiều vật hoặc điểm)
mark 3 /mɑ:k/ n dấu, nhãn, nhãn hiệu
chemical 3 /ˈkɛmɪkəl/ adj (thuộc) hoá học
message 3 /ˈmɛsɪdʒ/ n thư tín, điện, thông báo
signal 3 /’signəl/ n dấu hiệu, tín hiệu; hiệu lệnh
around 3 /əˈraʊnd/ adv xung quanh, vòng quanh
left 3 /left/ adj trái; tả
side 3 /said/ n mặt, mặt phẳng
swing 3 /swɪŋ/ n sự đua đưa, sự lúc lắc; độ đu đưa, độ lắc
forage 2 /´fɔridʒ/ n thức ăn cho súc vật, cỏ
mass 2 /mæs/ n khối, đống
migration 2 /maɪˈgreɪʃən/ n sự di trú
ground 2 /graund/ n mặt đất, đất
source 2 /sɔːrs/ n nguồn
intermittently 2 /ˌɪn.t̬ɚˈmɪt.ənt.li/ adv từng cơn từng hồi, không liên tục
deposit 2 /dɪˈpɑː.zɪt/ v làm lắng đọng
amount 2 /əˈmaʊnt/ n lượng, số lượng
information 2 /,infə’meinʃn/ n sự cung cấp tin tức; sự thông tin
dead 2 /ded/ n chết (người, vật, cây cối)
use 2 /ju:z/ v dùng cái gì cho một mục đích, đưa cái gì vào sử dụng
compound 2 /’kɔmpaund/ n (hoá học) hợp chất
leafcutter 2 n máy cắt lá
milligram 2 /´mili¸græm/ n milligam (một phần ngàn gam, ký hiệu mg)
evaporate 2 /i´væpə¸reit/ v làm bay hơi
guide 2 /gaɪd/ n người chỉ dẫn; người chỉ đường, người hướng dẫn (cho khách du lịch)
way 2 /wei/ n đường, đường đi, lối đi
antennae 2 /ænˈtɛni/ n số nhiều của antenna
call 2 /kɔ:l/ v gọi, kêu to, la to, gọi to
move 2 /mu:v/ n sự chuyển động, sự di chuyển, sự xê dịch
oscillate 2 /´ɔsi¸leit/ n lung lay, đu đưa
across 2 /ə’krɔs/ adv qua, ngang, ngang qua
across 1 /ə’krɔs/ adv qua, ngang, ngang qua
countryside 1 /’kʌntri’said/ n miền quê, miền nông thôn
large 1 /la:dʒ/ adj rộng, lớn, to
number 1 /´nʌmbə/ n số
undertake 1 /¸ʌndə´teik/ n nhận, đảm nhận, đảm trách
activity 1 /ækˈtɪvɪti/ n sự tích cực, sự hoạt động, sự nhanh nhẹn, sự linh lợi
proceed 1 /proʊˈsiːd/ v tiến lên; theo đuổi; đi đến
lay 1 /lei/ v xếp, để, đặt; sắp đặt, bố trí
worker 1 /’wə:kə/ n người lao động, công nhân, người thợ, nhân viên, người làm việc (nhất là người làm một loại công việc nào đó)
return 1 /ri’tə:n/ n sự trở lại, sự trở về, sự quay trở lại
home 1 /hoʊm/ n nhà, chỗ ở
finding 1 /ˈfaɪndɪŋ/ n sự tìm ra, sự khám phá; sự phát hiện; sự phát minh
route 1 /ru:t/ n tuyến đường; lộ trình; đường đi
touch 1 /tʌtʃ/ n sự sờ, sự mó, sự đụng, sự chạm
stinger 1 /´stiηə/ n người châm, người chích; sâu bọ (biết) đốt (ong, muỗi)
tiny 1 /ˈtaɪ.ni/ adj rất nhỏ, nhỏ xíu, bé tí
mixture 1 /ˈmɪkstʃər/ n sự pha trộn, sự hỗn hợp
deliver 1 /di’livə/ n ( + from) cứu, cứu khỏi, giải thoát
diverse 1 /dɪˈvɜrs, daɪˈvɜrs, ˈdaɪvɜrs/ adj gồm nhiều loại khác nhau, linh tinh
context 1 /’kɒntekst/ n (văn học) văn cảnh, ngữ cảnh, mạch văn
change 1 /tʃeɪndʒ/ n sự đổi, sự thay đổi, sự biến đổi
incorporate 1 /in’kɔ:pərit/ adj kết hợp chặt chẽ
directional 1 /dai´rekʃənl/ adj điều khiển, chỉ huy, cai quản
unlike 1 /ʌn´laik/ adj khác, không giống
arise 1 /ə´raiz/ v xuất hiện, nảy sinh ra, xảy ra
kept 1 /kept/ v giữ, giữ lại
secret 1 /’si:krit/ adj thầm kín, bí mật; riêng tư
member 1 /’membə/ n thành viên, hội viên
surprising 1 /sə(r)´praiziη/ adj làm ngạc nhiên, làm kinh ngạc; đáng sửng sốt
wide 1 /waid/ adj rộng, rộng lớn
variety 1 /və’raiəti/ n sự đa dạng, tính chất không như nhau; trạng thái khác nhau, trạng thái muôn màu muôn vẻ; tính chất bất đồng
extremely 1 /iks´tri:mli/ adv vô cùng, cực độ
sensitive 1 /’sensitiv/ adj dễ bị thương, dễ bị hỏng
Investigator 1 /in´vestigeitə/ n người điều tra nghiên cứu
working 1 /´wə:kiη/ n sự làm việc, sự làm
calculate 1 /’kælkjuleit/ v tính, tính toán
substance 1 /’sʌbstəns/ n chất liệu; vật chất
suffice 1 /sə´fais/ v đủ, đủ để
lead 1 /lid/ v lãnh đạo, lãnh đạo bằng thuyết phục; dẫn đường, hướng dẫn, dẫn dắt
column 1 /’kɔləm/ n cột, trụ ( (nghĩa đen) & (nghĩa bóng))
earth 1 /ə:θ/ n đất, mặt đất, quả đất
evaporating 1 /i´væpə¸reit/ v làm bay hơi
detect 1 /dɪ’tekt/ v dò ra, tìm ra, khám phá ra, phát hiện ra
receptor 1 /ri´septə/ n cơ quan nhận cảm, thụ quan
furnish 1 /´fə:niʃ/ v cung cấp
concentration 1 /,kɒnsn’trei∫n/ n sự tập trung; nơi tập trung
itself 1 /it´self/ n bản thân cái đó, bản thân điều đó, bản thân con vật đó
bring 1 /briɳ/ v cầm lại, đem lại, mang lại, xách lại, đưa lại
receive 1 /rɪˈsiːv/ v nhận
cause 1 /kɔ:z/ n nguyên nhân, nguyên do, căn nguyên
pursue 1 /pә’sju:/ n đuổi theo, đuổi bắt, truy nã, truy kích
new 1 /nju:/ adj mới, mới mẻ, mới lạ
course 1 /kɔ:s/ n tiến trình, dòng; quá trình diễn biến
reach 1 /ri:tʃ/ v ( + out) chìa ra, đưa (tay) ra
weaves 1 /wiv/ n cách dệt, kiểu dệt
Đọc thêm  Trắc nghiệm phần đọc đề quyết định [100_TEST 18_34-44]

Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.

Dưới đây là bản dịch

Bài đọc toefl itp tiếng anh

Many ants forage across the countryside in large numbers and undertake mass migrations; these activities proceed because one ant lays a trail on the ground for the others to follow. As a worker ant returns home after finding a source of food, it marks the route by intermittently touching its stinger to the ground and depositing a tiny amount of trail pheromone – a mixture of chemicals that delivers diverse messages as the context changes. These trails incorporate no directional information and may be followed by other ants in either direction.

Unlike some other messages, such as the one arising from a dead ant, a food trail has to be kept secret from members of other species. It is not surprising then that ant species use a wide variety of compounds as trail pheromones. Ants can be extremely sensitive to these signals. Investigators working with the trail pheromone of the leafcutter ant Atta texana calculated that one milligram of this substance would suffice to lead a column of ants three times around Earth.

The vapor of the evaporating pheromone over the trail guides an ant along the way, and the ant detects this signal with receptors in its antennae. A trail pheromone will evaporate to furnish the highest concentration of vapor right over the trail, in what is called a vapor space. In following the trail, the ant moves to the right and left, oscillating from side to side across the line of the trail itself, bringing first one and then the other antenna into the vapor space. As the ant moves to the right, its left antenna arrives in the vapor space. The signal it receives causes it to swing to the left, and the ant then pursues this new course until its right antenna reaches the vapor space. It then swings back to the right, and so weaves back and forth down the trail.

bài đọc toefl itp tiếng việt

Nhiều loài kiến ​​kiếm ăn trên khắp vùng nông thôn với số lượng lớn và thực hiện các cuộc di cư hàng loạt; những hoạt động này diễn ra nhờ vào việc một con kiến ​​sẽ đi nhiều lần một đường mòn – tức là để lại dấu vết trên mặt đất để những con khác đi theo. Khi một con kiến ​​thợ trở về nhà sau khi tìm được nguồn thức ăn, nó đánh dấu con đường bằng cách liên tục chạm ngòi của nó xuống đất và đọng lại một lượng nhỏ vết pheromone – một hỗn hợp các chất hóa học mang đến những thông điệp đa dạng khi bối cảnh thay đổi (Pheromone là một chất mà động vật tạo ra làm thay đổi hành vi của một động vật khác cùng loài). Những con đường mòn này không có thông tin định hướng và có thể bị theo sau bởi những con kiến ​​khác theo cả hai hướng. – tức là mấy con kiến đi sau ấy nó đôi khi sẽ bị nhầm đường, không đi đúng cái đường mà con đầu tiên chỉ dẫn, nó sẽ vòng qua 1 lối khác nhưng sẽ vẫn đến cái đích mà nó cần đến.

Không giống như một số thông điệp khác, chẳng hạn như thông báo phát sinh từ một con kiến ​​chết, dấu vết thức ăn phải được giữ bí mật với các thành viên của các loài khác. Không có gì ngạc nhiên khi các loài kiến ​​sử dụng nhiều loại hợp chất như pheromone là cách để lại dấu vết. Kiến có thể cực kỳ nhạy cảm với những các tín hiệu. Các nhà điều tra nghiên cứu về hợp chất pheromone là dấu vết của kiến ​​ăn lá Atta texana tính toán rằng một miligam chất này đủ để dẫn đầu một đàn kiến ​​ba vòng xung quanh Trái đất.

Hơi của pheromone bay hơi trên đường mòn sẽ dẫn đường cho kiến ​​trên đường đi và kiến ​​phát hiện ra tín hiệu này bằng các thụ thể trong râu của nó. Một lượng pheromone trên đường mòn sẽ bay hơi để tạo ra nồng độ hơi cao nhất ngay trên đường mòn, nơi đó được gọi là không gian hơi. Khi đi theo đường mòn, con kiến ​​di chuyển sang phải và trái, dao động từ bên này sang bên kia đường của chính con đường, đưa 1 cái ăng ten ra trước và sau đó dùng tiếp ăng ten còn lại vào không gian hơi. Khi con kiến ​​di chuyển sang phải, ăng ten bên trái của nó sẽ bắt được tín hiệu không gian hơi. Tín hiệu mà nó nhận được khiến nó lắc lư sang trái, và con kiến ​​sau đó đi theo hướng đi mới này cho đến khi ăng ten bên phải của nó chạm tới không gian hơi. Sau đó, nó quay ngược lại bên phải, và cứ thế len qua đường mòn.

Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Hotline: 039.2266.928
Khóa học Toefl
Phone now