Chọn tab phù hợp
A seventeenth-century theory of burning proposed that anything that burns must
contain material that the theorists called “phlogiston”. Burning was explained as the
release of phlogiston from the combustible material to the air. Air was thought
Line essential, since it had to provide a home for the released phlogiston. There would be a
(5) limit to the phlogiston transfer, since a given volume of air could absorb only so much
phlogiston. When the air had become saturated, no additional amounts of phlogiston
could leave the combustible substance, and the burning would stop. Burning would
also stop when the combustible substance was emptied of all its phlogiston.
Although the phlogiston theory was self-consistent, it was awkward because it
(10) required that imaginative, even mysterious, properties be ascribed to phlogiston.
Phlogiston was elusive. No one had ever isolated it and experimentally determined its
properties. At times it seemed to show a negative weight: the residue left after burning
weighed more than the material before burning. This was true, for example, when
magnesium burned. Sometimes phlogiston seemed to show a positive weight: when,
(15) for example, wood burned, the ash weighed less than the starting material. And since
so little residue was left when alcohol, kerosene, or high-grade coal burned, these
obviously different materials were thought to be pure or nearly pure phlogiston.
In the eighteenth century, Antoine Lavoisier, on the basis of careful experimentation,
was led to propose a different theory of burning, one that required a constituent of
(20) air-later shown to be oxygen-for combustion. Since the weight of the oxygen is
always added, the weight of the products of combustion, including the evolved gases,
would always be greater than the weight of the starting material.
Lavoisier’s interpretation was more reasonable and straightforward than that of the
phlogiston theorists. The phlogiston theory, always clumsy, became suspect, eventually
(25) fell into scientific disrepute, and was replaced by new ideas.
câu hỏi trắc nghiệm
Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm
TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE
Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.
Học trên memrise bài đọc này: Click here
DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI
(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)
Từ vựng | Tần suất | Phiên âm | Từ loại | Nghĩa |
phlogiston | 27 | /flɔ´dʒistən/ | n | Yếu tố cháy, nhiên liệu |
burn | 21 | /bə:n/ | v | đốt, đốt cháy, thiêu, thắp, nung; làm bỏng |
material | 11 | /mə´tiəriəl/ | n | nguyên liệu, vật liệu |
air | 8 | /eə(r)/ | n | không khí, bầu không khí; không gian, không trung |
weight | 7 | /’weit/ | n | (viết tắt) wt trọng lượng, sức nặng, cân nặng |
theory | 6 | /ˈθɪr.i/ | n | học thuyết, lý thuyết (nhằm giải thích sự việc hoặc sự kiện) |
residue | 6 | /´rezi¸dju:/ | n | phần còn lại, cái còn lại; cặn; bã |
combustible | 5 | /kəm´bʌstibl/ | adj | dễ cháy, dễ bắt lửa |
thought | 4 | /θɔ:t/ | n | sự suy nghĩ; khả năng suy nghĩ; quá trình suy nghĩ |
limit | 4 | /’limit/ | n | giới hạn, ranh giới, hạn định |
substance | 4 | /’sʌbstəns/ | n | chất liệu; vật chất |
even | 4 | /’i:vn/ | adj | chẵn, ngay cả, ngay |
different | 4 | /’difrәnt/ | adj | khác, khác biệt, khác nhau |
combustion | 4 | /kəm’bʌstʃn/ | n | sự đốt cháy; sự cháy |
alway | 4 | /´ɔ:lweiz/ | adv | luôn luôn, lúc nào cũng, bao giờ cũng, hoài |
century | 3 | /’sentʃuri/ | n | trăm năm, thế kỷ |
propose | 3 | /prə’pəʊz/ | v | đề nghị, đề xuất, đưa ra |
contain | 3 | /kәn’tein/ | v | chứa đựng, bao hàm, gồm có, bao gồm |
release | 3 | /ri’li:s/ | n | sự giải thoát, sự thoát khỏi (điều lo lắng, sầu muộn, bệnh tật…) |
require | 3 | /ri’kwaiə(r)/ | v | đòi hỏi, yêu cầu; quy định |
property | 3 | /’prɔpəti/ | n | tài sản, của cải, vật sở hữu, người giàu có |
seem | 3 | /si:m/ | v | có vẻ như, dường như, coi bộ |
show | 3 | /ʃou/ | n | sự bày tỏ |
left | 3 | /left/ | adj | trái; tả |
weigh | 3 | /wei/ | v | cân; cầm, nhấc xem nặng nhẹ |
true | 3 | /tru:/ | adj | thật, đúng (phù hợp với hiện thực, đúng với sự thật đã biết) |
example | 3 | /ig´za:mp(ə)l/ | n | thí dụ, ví dụ |
pure | 3 | /pjuə(r)/ | adj | nguyên chất, tinh khiết; trong lành, thanh khiết |
propose | 3 | /prə’pəʊz/ | v | đề nghị, đề xuất, đưa ra |
theorist | 2 | /’θiərist/ | n | nhà lý luận |
transfer | 2 | /træns’fɜ:(r)/ or /’trænsfə/ | n | sự di chuyển, sự dời chỗ; sự truyền |
amount | 2 | /əˈmaʊnt/ | n | lượng, số lượng |
stop | 2 | /stɔp/ | n | sự ngừng lại, sự dừng, sự đỗ lại; tình trạng bị ngừng lại |
although | 2 | /ɔ:l’ðou/ | liên từ | dẫu cho, mặc dù |
mysterious | 2 | /mis’tiəriəs/ | adj | thần bí, huyền bí |
ascribe | 2 | /əs´kraib/ | v | đổ tại, đổ cho |
isolate | 2 | /´aisə¸leit/ | n | cô lập |
magnesium | 2 | /mæg’ni:zjəm/ | n | (hoá học) magiê |
start | 2 | /stɑ:t/ | v | bắt đầu một chuyến đi; rời đi; khởi hành |
nearly | 2 | /´niəli/ | adv | gần, sắp, suýt |
constituent | 2 | /kən´stitjuənt/ | adj | cấu tạo, hợp thành, lập thành |
oxygen | 2 | /ˈɑːk.sɪ.dʒən/ | n | (hoá học) khí Oxy |
add | 2 | /æd/ | v | thêm vào, làm tăng thêm |
interpretation | 2 | /in,tə:pri’teiʃn/ | n | sự giải thích, sự làm sáng tỏ |
reasonable | 2 | /´ri:zənəbl/ | adj | có lý, hợp lý |
straightforward | 2 | /¸streit´fɔ:wəd/ | adj | trung thực, thẳng thắn, cởi mở, minh bạch; không thoái thác (về người, cung cách của người..) |
scientific | 2 | /,saiən’tifik/ | adj | (thuộc) khoa học; có tính khoa học |
anything | 1 | /´eni¸θiη/ | đại từ bất định | vật gì, việc gì (trong câu phủ định và câu hỏi) |
call | 1 | /kɔ:l/ | v | gọi, kêu to, la to, gọi to |
explain | 1 | /iks’plein/ | v | giải thích, thanh minh |
essential | 1 | /əˈsɛnʃəl/ | adj | (thuộc) bản chất, (thuộc) thực chất |
provide | 1 | /prə’vaid/ | v | ( + for) cung cấp, chu cấp, lo cho cái ăn cái mặc cho; lo liệu cho |
home | 1 | /hoʊm/ | n | nhà, chỗ ở |
given | 1 | /’givən/ | v | đã cho; xác định |
volume | 1 | /´vɔlju:m/ | n | (viết tắt) vol quyển, tập, cuốn sách (nhất là thuộc một bộ hay một loạt gắn với nhau) |
absorb | 1 | /əb’sɔ:b/ | v | hút, hút thu (nước) |
become | 1 | /bi´kʌm/ | v | trở nên, trở thành |
saturate | 1 | /’sæt∫əreit/ | v | làm no, làm bão hoà |
additional | 1 | /ə´diʃənəl/ | adj | thêm vào, phụ vào, tăng thêm |
leave | 1 | /li:v/ | v | để lại, bỏ lại, bỏ quên |
emptied | 1 | /’empti/ | adj | trống, rỗng, trống không |
self-consistent | 1 | adj | tự nhất quán | |
awkward | 1 | /’ɔ:kwəd/ | adj | vụng về |
because | 1 | /bi’kɔz/ | liên từ | vì, bởi vì |
imaginative | 1 | /i´mædʒinətiv/ | adj | tưởng tượng, không có thực |
elusive | 1 | /i’lu:siv/ | adj | hay lảng tránh (người…); có tính chất lảng tránh, có tính chất thoái thác (câu trả lời) |
experimentally | 1 | /ɪkˌsper.əˈmen.t̬əl.i/ | adv | qua thực nghiệm, bằng thí nghiệm |
determine | 1 | /di’tз:min/ | v | định, xác định, định rõ |
negative | 1 | /´negətiv/ | adj | không; phủ định, phủ nhận, cự tuyệt, phản đối, từ chối; cấm đoán |
sometime | 1 | /´sʌm¸taim/ | adv | một lúc nào đó (ở vào một thời điểm cụ thể nào đó (như) ng không nói rõ) |
positive | 1 | /’pɔzətiv/ | adj | tích cực; tỏ ra tin cậy, lạc quan |
wood | 1 | /wud/ | n | gỗ (chất có xơ cứng trong thân và cành cây, ngoài có lớp vỏ bọc) |
ash | 1 | /æ∫/ | n | ( số nhiều) tro; tàn (thuốc lá) |
little | 1 | /’lit(ә)l/ | adj | nhỏ bé, bé bỏng |
alcohol | 1 | /´ælkə¸hɔl/ | n | rượu cồn |
kerosene | 1 | /´kerə¸si:n/ | n | dầu lửa |
high-grade | 1 | /ˌhaɪˈɡreɪd/ | adj | cao cấp |
coal | 1 | /kəʊl/ | n | than đá |
obviously | 1 | /’ɔbviəsli/ | adv | một cách rõ ràng; có thể thấy được |
basis | 1 | /´beisis/ | n | nền tảng, cơ sở |
careful | 1 | /’keəful/ | adj | cẩn thận, thận trọng, biết giữ gìn, biết lưu ý |
experimentation | 1 | /iks¸perimen´teiʃən/ | n | sự thí nghiệm, sự thử nghiệm |
led | 1 | /led/ | v | lãnh đạo, lãnh đạo bằng thuyết phục; dẫn đường, hướng dẫn, dẫn dắt |
air-later | 1 | adj | không khí sau | |
oxygen-for | 1 | n | oxy cho | |
product | 1 | /´prɔdʌkt/ | n | sản vật, sản phẩm |
evolve | 1 | /i´vɔlv/ | v | làm tiến triển; làm tiến hoá |
gas | 1 | /gæs/ | n | khí |
greater | 1 | /greitə/ | adj | lớn hơn |
clumsy | 1 | /’klΛmzi/ | adj | vụng, vụng về, lóng ngóng |
became | 1 | /bikeim/ | v | trở nên, trở thành |
suspect | 1 | /səs´pekt/ | v | nghi, ngờ, nửa tin nửa ngờ |
eventually | 1 | /i´ventjuəli/ | adv | cuối cùng, suy cho cùng |
fell | 1 | /fel/ | n | da lông (của thú vật) |
disrepute | 1 | /ˌdɪsrɪˈpyut/ | n | sự mang tai mang tiếng; tiếng xấu |
replace | 1 | /rɪpleɪs/ | v | thay thế, thay chỗ của ai/cái gì |
idea | 1 | /aɪˈdiː.ə/ | n | quan niệm, tư tưởng, ý tưởng, ý nghĩ, ý kiến |
Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.
Dưới đây là bản dịch
Bài đọc toefl itp tiếng anh
A seventeenth-century theory of burning proposed that anything that burns must contain material that the theorists called “phlogiston”. Burning was explained as the release of phlogiston from the combustible material to the air. Air was thought essential, since it had to provide a home for the released phlogiston. There would be a limit to the phlogiston transfer, since a given volume of air could absorb only so much phlogiston. When the air had become saturated, no additional amounts of phlogiston could leave the combustible substance, and the burning would stop. Burning would also stop when the combustible substance was emptied of all its phlogiston.
Although the phlogiston theory was self-consistent, it was awkward because it required that imaginative, even mysterious, properties be ascribed to phlogiston. Phlogiston was elusive. No one had ever isolated it and experimentally determined its properties. At times it seemed to show a negative weight: the residue left after burning weighed more than the material before burning. This was true, for example, when magnesium burned. Sometimes phlogiston seemed to show a positive weight: when, for example, wood burned, the ash weighed less than the starting material. And since so little residue was left when alcohol, kerosene, or high-grade coal burned, these obviously different materials were thought to be pure or nearly pure phlogiston.
In the eighteenth century, Antoine Lavoisier, on the basis of careful experimentation, was led to propose a different theory of burning, one that required a constituent of air-later shown to be oxygen-for combustion. Since the weight of the oxygen is always added, the weight of the products of combustion, including the evolved gases, would always be greater than the weight of the starting material.
Lavoisier’s interpretation was more reasonable and straightforward than that of the phlogiston theorists. The phlogiston theory, always clumsy, became suspect, eventually fell into scientific disrepute, and was replaced by new ideas.
bài đọc toefl itp tiếng việt
Thế kỷ XVII ,một lý thuyết đốt cháy cho rằng bất cứ thứ gì cháy đều phải chứa chất liệu mà các nhà lý thuyết gọi là “yếu tố cháy”. Đốt cháy được giải thích là giải phóng yếu tố cháy từ vật liệu cháy vào không khí. Không khí được cho là cần thiết, vì nó phải cung cấp khoảng trống cho yếu tố cháy được giải phóng. Sẽ có một hạn chế sự chuyển đổi yếu tố cháy, vì một thể tích không khí có thể chỉ hấp thụ lượng lớn yếu tố cháy nhất định. Khi không khí đã bão hòa, không có lượng yếu tố cháy bổ sung nào có thể rời khỏi chất cháy và quá trình cháy sẽ dừng lại. Quá trình đốt cháy cũng sẽ dừng lại khi chất cháy được làm sạch hết yếu tố cháy của nó.
Mặc dù lý thuyết phlogiston là tự đồng nhất, nhưng nó thật khó xảy ra vì nó yêu cầu rằng các thuộc về tưởng tượng, thậm chí bí ẩn, phải được gán cho phlogiston. Phlogiston đã khó nắm bắt. Không ai từng cô lập (tách chất) nó và xác định tính chất của nó bằng thực nghiệm. Đôi khi nó dường như có trọng lượng âm: phần còn lại sau khi đốt nặng hơn vật liệu trước khi đốt. Điều này đúng, ví dụ, khi magie bị đốt cháy. Đôi khi phlogiston dường như cho thấy một trọng lượng dương:, ví dụ, khi gỗ bị đốt cháy, tro nặng hơn nguyên liệu ban đầu. Và vì rất ít cặn còn lại khi đốt cháy rượu, dầu hỏa, hoặc than đá cao cấp, nên những vật liệu khác nhau rõ ràng này được cho là nguyên chất hoặc gần như nguyên chất phlogiston.
Vào thế kỷ thứ mười tám, Antoine Lavoisier, trên cơ sở thử nghiệm cẩn thận, đã được đưa ra để đề xuất một lý thuyết khác về sự cháy, một lý thuyết yêu cầu một thành phần của không khí mà sau này được chứng minh là ôxy để đốt cháy. Vì trọng lượng của oxy luôn được thêm vào, trọng lượng của các chất khác của quá trình đốt cháy, bao gồm cả các khí nảy sinh, sẽ luôn lớn hơn trọng lượng của nguyên liệu ban đầu.
Cách giải thích của Lavoisier hợp lý và dễ hiểu hơn so với cách giải thích của các nhà lý thuyết phlogiston. Lý thuyết phlogiston, luôn luôn không gãy gọn, trở thành nghi ngờ, cuối cùng trở nên sai lệch về mặt khoa học, và được thay thế bằng những ý tưởng mới.
Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.