Chọn tab phù hợp
(5)
(10)
(15)
(20)
(25) |
The medieval artists didn’t know about perspective; they didn’t want to make their people look like real, individual people in a real, individual scene. They wanted to show the truth, the eternal quality of their religious stories. So these artists didn’t need to know about perspective.
In the European Renaissance period, artists wanted to show the importance of the individual person and his or her possessions and surroundings. A flat medieval style couldn’t show this level of reality and the artists needed a new technique. It was the Italian artist Brunelleschi who discovered the technique of perspective drawing. At first the artists of the Renaissance only had single-point perspective. Later they realized that they could have two-pointed perspective and still later multi-point perspective. With two-point perspective they could turn an object (like a building) at an angle to the picture and draw two sides of it. The technique of perspective which seems so natural to us now is an invented technique, a part of the “grammar of painting”. Like all bits of grammar there are exceptions about perspective. For example, only vertical and horizontal surfaces seem to meet on eye level. Sloping roof tops don’t meet on eye level. For 500 years, artists in Europe made use of perspective drawing in their pictures. Nevertheless, there are a range of priorities that artists in displaying individual styles. Crivelli wanted to show depth in his picture and he used a simple single-point perspective. Cezanne always talked about space and volume. Van Gogh, like some of the other painters of the Impressionist period, was interested in Japanese prints. And Japanese artists until this century were always very strong designers of “flat” pictures. Picasso certainly made pictures which have volume and depth. However, he wanted to keep our eyes on the surface and to remind us that his paintings are paintings and not illusions. It is technically easy to give an illusion of depth. However, a strong two dimensional design is just as important as a feeling of depth, and perhaps more important. |
câu hỏi trắc nghiệm
Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm
TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE
Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.
Học trên memrise bài đọc này: Click here
DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI
(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)
Từ vựng | Tần suất | Phiên âm | Từ loại | Nghĩa |
perspective | 21 | /pə’spektiv/ | n | nghệ thuật vẽ phối cảnh, luật xa gần; hình phối cảnh, tranh vẽ luật xa gần |
artist | 16 | /’ɑ:tist/ | n | nghệ sĩ |
technique | 9 | /tek’ni:k/ | n | kỹ xảo |
real | 8 | /riəl/ | adj | thiết thực |
medieval | 6 | /¸medi´i:vəl/ | adj | cổ xưa; xa xưa |
individual | 6 | /indivídʤuəl/ | adj | riêng, riêng lẻ, cá nhân ,tách biệt |
show | 6 | /ʃou/ | n | sự bày tỏ |
renaissance | 6 | /ri’neisəns/ | n | sự phục hưng |
picture | 6 | /’piktʃə/ | n | bức hoạ, bức vẽ, bức vẽ phát; bức tranh, bức ảnh; chân dung |
want | 5 | /wɔnt/ | v | đòi hỏi, cần, cần có |
level | 5 | /’levl/ | n | mức, mực; mặt |
painting | 5 | /’peintiɳ/ | n | bức hoạ, bức tranh |
depth | 5 | /depθ/ | adj | chiều sâu, bề sâu, độ sâu; độ dày |
like | 4 | /laik/ | adj | giống nhau, như nhau |
eternal | 4 | /ɪˈtɜrnl/ | adj | tồn tại, đời đời, vĩnh viễn, bất diệt |
need | 4 | /ni:d/ | n | sự cần |
style | 4 | /stail/ | n | phong cách, tác phong, cách, lối |
draw | 4 | /drɔ:/ | n | sự kéo; sự cố gắng, sự nỗ lực |
style | 4 | /stail/ | n | phong cách, tác phong, cách, lối |
people | 3 | /ˈpipəl/ | n | dân tộc, dòng giống |
truth | 3 | /tru:θ/ | n | sự thật |
religious | 3 | /ri’lidʒəs/ | adj | (thuộc) tôn giáo; (thuộc) tín ngưỡng; (thuộc) sự tu hành |
story | 3 | /’stɔ:ri/ | n | chuyện, câu chuyện; sự tường thuật (những sự kiện, việc.. đã qua) |
person | 3 | /ˈpɜrsən/ | n | con người, người |
surrounding | 3 | /sə.ˈrɑʊn.diɳ/ | n,adj | sự bao quanh, sự bao vây |
reality | 3 | /ri:’æliti/ | n | sự thực, thực tế, thực tại; sự vật có thực |
new | 3 | /nju:/ | adj | mới, mới mẻ, mới lạ |
discover | 3 | /dis’kʌvə/ | v | khám phá ra, tìm ra, phát hiện ra, nhận ra |
two-point | 3 | n | hai điểm | |
angle | 3 | /’æɳgl/ | n | góc |
seem | 3 | /si:m/ | v | có vẻ như, dường như, coi bộ |
natural | 3 | /’nætʃrəl/ | adj | (thuộc) tự nhiên, (thuộc) thiên nhiên |
now | 3 | /naʊ/ | adv | hiện nay |
invent | 3 | /in’vent/ | v | phát minh, sáng chế |
grammar | 3 | /ˈgræmər/ | n | (ngôn ngữ học) ngữ pháp, văn phạm |
surface | 3 | /ˈsɜrfɪs/ | n | bề mặt |
eye | 3 | /ai/ | n | mắt, con mắt |
volume | 3 | /´vɔlju:m/ | n | (viết tắt) vol quyển, tập, cuốn sách (nhất là thuộc một bộ hay một loạt gắn với nhau) |
illusion | 3 | /i’lu:ʤn/ | n | ảo tưởng |
design | 3 | /di´zain/ | n | đề cương, bản phác thảo, phác hoạ, đồ án |
important | 3 | /im’pɔ:tənt/ | adj | quan trọng, trọng đại, trọng yếu, hệ trọng |
know | 2 | /nəυn/ | v | biết; hiểu biết |
scene | 2 | /si:n/ | n | cảnh, phông (trên (sân khấu)) |
possession | 2 | /pə’zeʃn/ | n | quyền sở hữu; sự chiếm hữu |
flat | 2 | /flæt/ | n | dãy phòng (ở một tầng trong một nhà khối) |
drawing | 2 | /’dro:iŋ/ | n | sự kéo, sự lấy ra, sự rút ra |
later | 2 | /leɪtə(r)/ | adj | chậm hơn |
single-point | 2 | n | điểm duy nhất | |
turn | 2 | /tə:n/ | n | sự quay; vòng quay |
side | 2 | /said/ | n | mặt, mặt phẳng |
exception | 2 | /ik’sepʃn/ | n | sự trừ ra, sự loại ra |
example | 2 | /ig´za:mp(ə)l/ | n | thí dụ, ví dụ |
vertical | 2 | /ˈvɜrtɪkəl/ | adj | thẳng đứng, đứng |
horizontal | 2 | /,hɔri’zɔntl/ | adj | (thuộc) chân trời; ở chân trời |
meet | 2 | /mi:t/ | v | gặp, gặp gỡ |
made | 2 | /meid/ | v | làm, chế tạo |
Europe | 2 | /´juərəp/ | n | (địa lý) châu âu |
use | 2 | /ju:z/ | n | sự dùng, sự sử dụng; sự được dùng, sự được sử dụng |
drawing | 2 | /’dro:iŋ/ | n | sự kéo, sự lấy ra, sự rút ra |
priorities | 2 | /prai´ɔriti:s/ | n | ưu tiên |
alway | 2 | /´ɔ:lweiz/ | adv | luôn luôn, lúc nào cũng, bao giờ cũng, hoài |
period | 2 | /’piəriəd/ | n | kỳ, thời kỳ, thời gian |
strong | 2 | /strɔŋ , strɒŋ/ | adj | bền, vững, chắc chắn, kiên cố |
flat | 2 | /flæt/ | n | dãy phòng (ở một tầng trong một nhà khối) |
however | 2 | /hau´evə/ | adv | tuy nhiên, tuy thế, tuy vậy |
keep | 2 | /ki:p/ | v | giữ, giữ lại |
give | 2 | /giv/ | v | cho |
dimensional | 2 | /-dɪ.men.ʃən.əl/ | adj | thuộc về kích thước, thuộc về kích cỡ |
feeling | 2 | /’fi:liɳ/ | n | sự cảm thấy; cảm giác, cảm tưởng |
make | 1 | /meik/ | v | làm, chế tạo |
look | 1 | /luk/ | v | cái nhìn, cái dòm |
quality | 1 | /’kwɔliti/ | n | chất lượng, phẩm chất, tính chất; |
European | 1 | /¸juərə´pi:ən/ | adj | châu âu |
period | 1 | /’piəriəd/ | n | kỳ, thời kỳ, thời gian |
importance | 1 | /im’pɔ:təns/ | n | sự quan trọng, tầm quan trọng |
realize | 1 | /’riәlaiz/ | v | thực hiện, thực hành (kế hoạch hy vọng…) |
still | 1 | /stil/ | adv | vẫn, vẫn còn |
multi-point | 1 | n | đa điểm | |
building | 1 | /’bildiŋ/ | n | sự xây dựng, công trình kiến trúc, công trình xây dựng |
object | 1 | /əbˈdʒɛkt/ | n | đồ vật, vật thể, mục tiêu |
part | 1 | /pa:t/ | n | phần, bộ phận, tập (sách) |
bit | 1 | /bit/ | n | miếng (thức ăn…), mảnh, mẩu |
sloping | 1 | /´sloupiη/ | adj | nghiêng, dốc |
roof | 1 | /ru:f/ | n | mái nhà, nóc |
top | 1 | /tɒp/ | n | chóp, đỉnh, ngọn, đầu; phần cao nhất, điểm cao nhất |
nevertheless | 1 | /,nevəðə’les/ | adv | tuy nhiên, tuy thế mà |
range | 1 | /reɪndʒ/ | n | phạm vi, lĩnh vực; trình độ |
display | 1 | /dis’plei/ | n | sự bày ra, sự phô bày, sự trưng bày |
simple | 1 | /’simpl/ | adj | đơn |
talk | 1 | /tɔ:k/ | v | nói chuyện, chuyện trò |
space | 1 | /speis/ | n | khoảng trống, khoảng cách (giữa hai hay nhiều vật hoặc điểm) |
painter | 1 | /peintə/ | n | thợ sơn |
Impressionist | 1 | /im´preʃənist/ | n | (nghệ thuật) người theo trường phái ấn tượng |
interest | 1 | /’ɪntrəst hoặc ‘ɪntrest/ | n | sự quan tâm, sự chú ý; điều quan tâm, điều chú ý |
century | 1 | /’sentʃuri/ | n | trăm năm, thế kỷ |
1 | /print/ | n | dấu in; vết, dấu | |
designer | 1 | /di´zainə/ | n | người phác hoạ, người vẽ kiểu, người phác thảo cách trình bày (một quyển sách…), người trang trí (sân khấu).., người thiết kế (vườn, công viên…) |
certainly | 1 | /´sə:tnli/ | adv | chắc chắn, nhất định |
remind | 1 | /rɪˈmaɪnd/ | v | nhắc nhở (ai) |
technically | 1 | /’teknikli/ | adv | nói đến kỹ thuật đã được sử dụng |
easy | 1 | /’i:zi/ | adj | thoải mái, thanh thản, không lo lắng; thanh thoát, ung dung |
perhap | 1 | /pə’hæps/ | phó từ | có thể, có lẽ |
Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.
Dưới đây là bản dịch
Bài đọc toefl itp tiếng anh
The medieval artists didn’t know about perspective; they didn’t want to make their people look like real, individual people in a real, individual scene. They wanted to show the truth, the eternal quality of their religious stories. So these artists didn’t need to know about perspective.
In the European Renaissance period, artists wanted to show the importance of the individual person and his or her possessions and surroundings. A flat medieval style couldn’t show this level of reality and the artists needed a new technique. It was the Italian artist Brunelleschi who discovered the technique of perspective drawing. At first the artists of the Renaissance only had single-point perspective. Later they realized that they could have two-pointed perspective and still later multi-point perspective.
With two-point perspective they could turn an object (like a building) at an angle to the picture and draw two sides of it. The technique of perspective which seems so natural to us now is an invented technique, a part of the “grammar of painting”. Like all bits of grammar there are exceptions about perspective. For example, only vertical and horizontal surfaces seem to meet on eye level. Sloping roof tops don’t meet on eye level.
For 500 years, artists in Europe made use of perspective drawing in their pictures. Nevertheless, there are a range of priorities that artists in displaying individual styles. Crivelli wanted to show depth in his picture and he used a simple single-point perspective. Cezanne always talked about space and volume. Van Gogh, like some of the other painters of the Impressionist period, was interested in Japanese prints. And Japanese artists until this century were always very strong designers of “flat” pictures. Picasso certainly made pictures which have volume and depth. However, he wanted to keep our eyes on the surface and to remind us that his paintings are paintings and not illusions.
It is technically easy to give an illusion of depth. However, a strong two dimensional design is just as important as a feeling of depth, and perhaps more important.
bài đọc toefl itp tiếng việt
Các nghệ sĩ thời trung cổ không biết về phối cảnh; họ không muốn làm cho tác phẩm vẽ về nguời của họ trông giống như những người thật, từng người trong một cảnh thực, rời rạc. Họ muốn thể hiện sự thật, chất lượng vĩnh cửu của những câu chuyện tôn giáo của họ. Vì vậy, những nghệ sĩ này không cần biết về phối cảnh.
Trong thời kỳ Phục hưng Châu Âu, các nghệ sĩ muốn thể hiện tầm quan trọng của cá nhân mỗi người, của cải và môi trường xung quanh. Phong cách trung cổ vẽ trên nền phẳng không thể thể hiện mức độ thực tế này và các nghệ sĩ cần một kỹ thuật mới. Chính nghệ sĩ người Ý Brunelleschi đã khám phá ra kỹ thuật vẽ phối cảnh. Lúc đầu, các nghệ sĩ của thời kỳ Phục hưng chỉ có vẽ phối cảnh 1 điểm duy nhất. Sau đó, họ nhận ra rằng họ có thể vẽ phối cảnh hai mặt và sau này vẫn là vẽ phối cảnh còn có thể đa điểm.
Với phối cảnh hai điểm, họ có thể xoay một đối tượng (như một tòa nhà) theo một góc so với bức tranh và vẽ hai mặt của nó. Kỹ thuật phối cảnh dường như rất tự nhiên đối với chúng ta bây giờ chính là một kỹ thuật được phát minh, một phần của “ngữ pháp-kiến trúc- hội họa”. Giống như tất cả các phần kiến trúc, có những ngoại lệ về phối cảnh. Ví dụ, dường như chỉ có bề mặt thẳng đứng và bề mặt ngang giao nhau ngang tầm mắt. Các đỉnh mái dốc không giao nhau trong tầm mắt.
Trong 500 năm, các nghệ sĩ ở châu Âu đã sử dụng cách vẽ phối cảnh trong các bức tranh của họ. Tuy nhiên, một loạt các nghệ sĩ ưu tiên trong việc thể hiện các phong cách cá nhân. Crivelli muốn thể hiện chiều sâu trong bức ảnh của mình và ông đã sử dụng một góc nhìn đơn giản. Cezanne luôn nói về không gian và khối lượng. Van Gogh, giống như một số họa sĩ khác của thời kỳ Ấn tượng, quan tâm đến các bức vẽ của Nhật Bản. Và các nghệ sĩ Nhật Bản cho đến thế kỷ này vẫn luôn là những nhà thiết kế rất mạnh về các bức tranh “phẳng”. Picasso chắc chắn đã tạo ra những bức tranh có khối lượng và chiều sâu. Tuy nhiên, ông muốn để mắt đến chúng ta và nhắc nhở chúng ta rằng những bức tranh của ông là tranh vẽ chứ không phải ảo ảnh.
Về mặt kỹ thuật, nó rất dễ tạo ra ảo giác về chiều sâu. Tuy nhiên, một thiết kế hai chiều kiên cố cũng quan trọng như cảm giác về chiều sâu, và có lẽ còn quan trọng hơn.
Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.