Trắc nghiệm phần đọc đề nhà ở, trung cư [132_TEST 25_31-40]

Đề thi trắc nghiệm toefl itp, có chữa đề, dịch bài

Chọn tab phù hợp

In the last third of the nineteenth century a new housing form was quietly being

developed. In 1869 the Stuyvesant, considered New York’s first apartment house, was

built on East Eighteenth Street. The building was financed by the developed Rutherfurd

Line   Stuyvesant and designed by Richard Morris Hunt, the first American architect to graduate

(5)      from the Ecole des Beaux Arts in Paris. Each man had lived in Paris, and each understood

the economic and social potential of this Parisian housing form. But the Stuyvesant

was at best a limited success. In spite of Hunt’s inviting facade, the living space was

awkwardly arranged. Those who could afford them were quite content to reunion in the

more sumptuous, single-family homes, leaving the Stuyvesant to young married couples

(10)    and bachelors.

The fundamental problem with the Stuyvesant and the other early apartment buildings

that quickly followed, in the late 1870’s and early 1880’s, was that they were confined

to the typical New York building lot. That lot was a rectangular area 25 feet wide by 100

feet deep-a shape perfectly suited for a row house. The lot could also accommodate

(15)    a rectangular tenement, though it could not yield the square, well-lighted, and logically

arranged rooms that great apartment buildings require. But even with the awkward

interior configurations of the early apartment buildings, the idea caught on. It met the

needs of a large and growing population that wanted something better than tenements

but could not afford or did not want row houses.

(20)              So while the city’s newly emerging social leadership commissioned their mansions,

apartment houses and hotels began to sprout on multiple lots, thus breaking the initial

space constraints. In the closing decades of the nineteenth century, large apartment

houses began dotting the developed portions of New York City, and by the opening

decades of the twentieth century, spacious buildings, such as the Dakota and the Ansonia,

(25)    finally transcended the light confinement of row house building lots. From there it was

only a small step to building luxury apartment houses on the newly created Park Avenue,

right next to the fashionable Fifth avenue shopping area.

câu hỏi trắc nghiệm

Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm

31. The new housing form discussed in the passage refers to

 
 
 
 

32. The word “inviting” in line 7 is closest in meaning to

 
 
 
 

33. Why was the Stuyvesant a limited success?

 
 
 
 

34. The word “sumptuous” in line 9 is closest in meaning to

 
 
 
 

35. It can be inferred that the majority of people who live in New York’s first apartments were

 
 
 
 

37. It can be inferred that a New York apartment building in the 1870’s and 1880’s had all of the following characteristics EXCEPT:

 
 
 
 

38. The word “yield” in line 15 is closest in meaning to

 
 
 
 

39. Why did the idea of living in an apartment become popular in the late 1800’s?

 
 
 
 

40. The author mentions the Dakota and the Ansonia in line 24 because

 
 
 
 

TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE

Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.

Học trên memrise bài đọc này: Click here

DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI

(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)

Từ vựng Tần suất Phiên âm Từ loại Nghĩa
apartment 14 /ə´pa:tmənt/ n buồng, căn phòng, căn hộ
building 12 /’bildiŋ/ n sự xây dựng, công trình kiến trúc, công trình xây dựng
new 10 /nju:/ adj mới, mới mẻ, mới lạ
house 10 /haus/ n nhà ở, căn nhà, toà nhà
lot 6 /lɒt/ n thăm, việc rút thăm; sự chọn bằng cách rút thăm
housing 5 /´hauziη/ n nơi ăn chốn ở (nói chung)
design 4 /di´zain/ n đề cương, bản phác thảo, phác hoạ, đồ án
early 4 /´ə:li/ adj sớm, ban đầu, đầu mùa
row 4 /rou/ n hàng, dây
large 4 /la:dʒ/ adj rộng, lớn, to
century 3 /’sentʃuri/ n trăm năm, thế kỷ
form 3 /fɔ:m/ n hình, hình thể, hình dạng, hình dáng
develop 3 /di’veləp/ v phát triển, mở mang, mở rộng, khuếch trương, làm cho phát đạt
first 3 /fə:st/ adj thứ nhất
live 3 /liv/ v sống
form 3 /fɔ:m/ n hình, hình thể, hình dạng, hình dáng
limit 3 /’limit/ n giới hạn, ranh giới, hạn định
space 3 /speis/ n khoảng trống, khoảng cách (giữa hai hay nhiều vật hoặc điểm)
afford 3 /ə’fɔ:d/ v có thể, có đủ sức, có đủ khả năng, có đủ điều kiện (để làm gì)
rectangular 3 /rek’tæɳgjulə/ adj có hình dáng một chữ nhật
area 3 /’eəriə/ n diện tích, bề mặt
tenement 3 /’tenəmənt/ n căn hộ, nhà ở, phòng ở
room 3 /rum/ n buồng, phòng
want 3 /wɔnt/ v đòi hỏi, cần, cần có
city 3 /’si:ti/ n thành phố, thành thị, đô thị
hotel 3 /həu´tel/ n khách sạn
man 2 /mæn/ n đàn ông, nam nhi
art 2 /ɑ:t/ n tài khéo léo, kỹ xảo
social 2 /’səʊ∫l/ adj có tính chất xã hội, có tính chất thành viên của một tập thể, sống thành xã hội
success 2 /sәk’ses/ n sự thành công, sự thắng lợi, sự thành đạt
inviting 2 /in´vaitiη/ adj thú vị, lôi cuốn, hấp dẫn
living 2 /’liviŋ/ n cuộc sống; sinh hoạt
sumptuous 2 /´sʌmptjuəs/ adj xa hoa, xa xỉ
single-family 2 n ở một gia đình
home 2 /hoʊm/ n nhà, chỗ ở
young 2 /jʌɳ/ adj trẻ, trẻ tuổi, thiếu niên, thanh niên
follow 2 /’fɔlou/ v đi theo sau
late 2 /leit/ adj chậm, muộn, trễ
confine 2 /kən’fain/ v giam giữ, giam hãm, giam cầm, nhốt giữ lại
feet 2 /fiːt/ n chân
shape 2 /ʃeip/ n hình, hình dạng, hình thù
yield 2 /ji:ld/ n sản lượng, hoa lợi (thửa ruộng); hiệu suất (máy…)
interior 2 /in’teriə/ adj ở trong, ở phía trong
idea 2 /aɪˈdiː.ə/ n quan niệm, tư tưởng, ý tưởng, ý nghĩ, ý kiến
need 2 /ni:d/ n sự cần
newly 2 /´nju:li/ adv mới
began 2 /bi’gæn/ v bắt đầu, mở đầu, khởi đầu
decade 2 /’dekeɪd hoặc dɪ’keɪd/ n thời kỳ mười năm, thập kỷ
spacious 2 /´speiʃəs/ adj rộng rãi; có được nhiều chỗ, kiếm được nhiều chỗ
avenue 2 /’ævinju:/ n đại lộ
shopping 2 /’ʃɔpiɳ/ n sự đi mua hàng; các hàng hoá đã mua
last 1 /lɑ:st/ n người cuối cùng, người sau cùng
third 1 /θə:d/ adj thứ ba
quietly 1 /’kwiətli/ adv Yên lặng, yên tĩnh, êm ả
consider 1 /kən´sidə/ v cân nhắc, xem xét, suy xét, suy nghĩ
built 1 /bilt/ v được đắp lên
East 1 /i:st/ n hướng đông, phương đông, phía đông
street 1 /stri:t/ n (viết tắt) st phố, đường phố
finance 1 /fɪˈnæns , ˈfaɪnæns/ n tài chính
architect 1 /´a:kitekt/ n kiến trúc sư
graduate 1 /’grædjut/ v cấp bằng tốt nghiệp đại học
understood 1 /ˌʌn.dɚˈstænd/ v hiểu rồi
economic 1 /,i:kə’nɒmɪk hoặc ,ekə’nɒmɪk/ adj (thuộc) kinh tế
potential 1 /pəˈtenʃl/ adj tiềm năng; tiềm tàng
best 1 /best/ adj tốt nhất, hay nhất, đẹp nhất, giỏi nhất
spite 1 /spait/ n sự giận, sự không bằng lòng
facade 1 /fə:’sɑ:d/ n mặt chính, mặt tiền
awkwardly 1 /ˈɑː.kwɚd.li/ adv vụng về
arrange 1 /ə’reinʤ/ v sắp xếp, sắp đặt, sửa soạn
quite 1 /kwait/ adv hoàn toàn, hầu hết, đúng là
content 1 /kən’tent/ n nội dung
reunion 1 /ri:´ju:njən/ n sự sum họp, sự hợp nhất lại; tình trạng được sum họp, tình trạng được hợp nhất
leaving 1 /li:v/ v để lại, bỏ lại, bỏ quên
married 1 /´mærid/ adj cưới, kết hôn, thành lập gia đình
couple 1 /’kʌpl/ n đôi, cặp
bachelor 1 /ˈbætʃələr , ˈbætʃlər/ n người chưa vợ )
fundamental 1 /,fʌndə’mentl/ adj cơ bản, cơ sở, chủ yếu
problem 1 /’prɔbləm/ n vấn đề, luận đề
quickly 1 /´kwikli/ adv nhanh, nhanh chóng
typical 1 /’tɪpɪkl/ adj tiêu biểu, điển hình (như) typic
wide 1 /waid/ adj rộng, rộng lớn
deep 1 /di:p/ adj sâu
perfectly 1 /´pə:fiktli/ adv một cách hoàn toàn, một cách hoàn hảo
suit 1 /su:t/ v ( động tính từ quá khứ) thích hợp; quen; đủ điều kiện
accommodate 1 /ə’kɔmədeit/ v điều tiết, làm cho thích nghi, làm cho phù hợp
though 1 /ðəʊ/ liên từ (dùng ở đầu câu biểu thị sự trang trọng) dù, dù cho, mặc dù, dẫu cho
square 1 /skweə/ adj vuông
well-lighted 1 adj được chiếu sáng tốt
logically 1 /ˈlɑː.dʒɪ.kəl.i/ adv một cách hợp lý
great 1 /greɪt/ adj lớn, to lớn, vĩ đại
require 1 /ri’kwaiə(r)/ v đòi hỏi, yêu cầu; quy định
even 1 /’i:vn/ adj chẵn, ngay cả, ngay
awkward 1 /’ɔ:kwəd/ adj vụng về
configuration 1 /kənˌfɪgyəˈreɪʃən/ n hình thể, hình dạng
caught 1 /kɔːt/ n bắt
met 1 /met/ v gặp, gặp gỡ
grow 1 /grou/ v lớn, lớn lên (người)
population 1 /,pɔpju’leiʃn/ n dân cư (một thành phố..)
something 1 /’sʌmθiɳ/ đại từ bất định một điều gì đó, một việc gì đó; cái gì đó
better 1 /´betə/ adj hơn, tốt hơn, khá hơn, hay hơn, đẹp hơn
emerge 1 /i´mə:dʒ/ v nổi lên, hiện ra, lòi ra
leadership 1 /’li:dəʃip/ n sự lãnh đạo
commission 1 /kəˈmɪʃən/ n nhiệm vụ, phận sự
mansion 1 /’mænʃn/ n lâu đài, biệt thự
sprout 1 /spraut/ n mầm, chồi, búp (của cây)
multiple 1 /’mʌltipl/ adj nhiều, nhiều mối, phức tạp
breaking 1 /´breikiη/ n sự lắng tách (dầu)
initial 1 /ĭ-nĭsh’əl/ adj ban đầu, lúc đầu
constraint 1 /kən’streint/ n sự bắt ép, sự ép buộc, sự cưỡng ép, sự thúc ép
closing 1 /´klouziη/ n sự kết thúc, sự đóng
dot 1 /dɔt/ n của hồi môn
portion 1 /’pɔ:∫n/ n phần chia
opening 1 /´oupniη/ v bắt đầu, mở đầu, khai mạc, đầu tiên
finally 1 /´fainəli/ adv cuối cùng, sau cùng
transcend 1 /træn’send/ v vượt quá, hơn (sự từng trải, niềm tin, khả năng.. của con người)
light 1 /lait/ n ánh sáng, ánh sáng mặt trời, ánh sáng ban ngày
confinement 1 /kən’fainmənt/ n sự giam, sự giam hãm
small 1 /smɔ:l/ adj nhỏ, bé, chật
step 1 /step/ n bước, bước đi; bước khiêu vũ
luxury 1 /lʌk.ʃər.i/ n sự xa xỉ, sự xa hoa
create 1 /kri:’eit/ v tạo, tạo nên, tạo ra, tạo thành, sáng tạo, kiến tạo
right 1 /rait/ n điều tốt, điều phải, điều đứng đắn; điều thiện
next 1 /nekst/ adj sát, gần, ngay bên, bên cạnh
fashionable 1 /’fæʃnəbl/ adj đúng mốt, hợp thời trang; lịch sự, sang trọng
park 1 /pa:k/ n vườn hoa, công viên
Đọc thêm  Toefl Itp listening dictation: 53

Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.

Dưới đây là bản dịch

Bài đọc toefl itp tiếng anh

In the last third of the nineteenth century a new housing form was quietly being developed. In 1869 the Stuyvesant, considered New York’s first apartment house, was built on East Eighteenth Street. The building was financed by the developed Rutherfurd Stuyvesant and designed by Richard Morris Hunt, the first American architect to graduate from the Ecole des Beaux Arts in Paris. Each man had lived in Paris, and each understood the economic and social potential of this Parisian housing form. But the Stuyvesant was at best a limited success. In spite of Hunt’s inviting facade, the living space was awkwardly arranged. Those who could afford them were quite content to reunion in the more sumptuous, single-family homes, leaving the Stuyvesant to young married couples and bachelors.

The fundamental problem with the Stuyvesant and the other early apartment buildings that quickly followed, in the late 1870’s and early 1880’s, was that they were confined to the typical New York building lot. That lot was a rectangular area 25 feet wide by 100 feet deep-a shape perfectly suited for a row house. The lot could also accommodate a rectangular tenement, though it could not yield the square, well-lighted, and logically arranged rooms that great apartment buildings require. But even with the awkward interior configurations of the early apartment buildings, the idea caught on. It met the needs of a large and growing population that wanted something better than tenements but could not afford or did not want row houses.

So while the city’s newly emerging social leadership commissioned their mansions, apartment houses and hotels began to sprout on multiple lots, thus breaking the initial space constraints. In the closing decades of the nineteenth century, large apartment houses began dotting the developed portions of New York City, and by the opening decades of the twentieth century, spacious buildings, such as the Dakota and the Ansonia, finally transcended the light confinement of row house building lots. From there it was only a small step to building luxury apartment houses on the newly created Park Avenue, right next to the fashionable Fifth avenue shopping area.

bài đọc toefl itp tiếng việt

Trong một phần ba cuối của thế kỷ 19, một hình thức nhà ở mới đang âm thầm được phát triển. Năm 1869, Stuyvesant, được coi là ngôi nhà chung cư đầu tiên của New York, được xây dựng ở số mười tám trên Phố Đông. Tòa nhà được tài trợ và phát triển bởi Rutherfurd Stuyvesant và được thiết kế bởi Richard Morris Hunt, kiến ​​trúc sư người Mỹ đầu tiên tốt nghiệp trường Ecole des Beaux Arts ở Paris. Mỗi người từng sống ở Paris, và họ đều hiểu tiềm năng kinh tế và xã hội của hình thức nhà này ở Paris. Nhưng Stuyvesant tốt nhất lại là một thành công hạn chế(ngoại lệ – tuy có thành công nhưng lại có hạn chế). Bất chấp việc Hunt có mặt tiền hấp dẫn, không gian sống được bố trí một cách vụng về ( không hài hòa). Những người có khả năng chi trả họ khá hài lòng khi được sum họp trong những ngôi nhà xa hoa hơn dành cho một gia đình, để lại Stuyvesant cho các cặp vợ chồng trẻ và người độc thân.

Vấn đề cơ bản với Stuyvesant và các tòa nhà chung cư ban đầu khác nhanh chóng xảy ra sau đó, vào cuối những năm 1870 và đầu những năm 1880, là chúng bị giới hạn trong lô tòa nhà điển hình của New York. Lô đất đó có diện tích hình chữ nhật rộng 25 feet x 100 feet – một hình dạng hoàn toàn phù hợp cho một dãy ngôi nhà. Lô đất cũng có thể chứa được một căn hộ hình chữ nhật, mặc dù nó không thể mang lại những căn phòng vuông vắn, đủ ánh sáng và bố trí hợp lý như yêu cầu của những tòa nhà chung cư lớn. Nhưng ngay cả với những cấu hình nội thất khó hiểu (cách sắp xếp các căn nhà trong 1 chung cư theo cách không hài hòa) của các tòa nhà chung cư ban đầu, ý tưởng này vẫn thành công. Nó đáp ứng nhu cầu của một lượng lớn dân cư đang gia tăng , mong muốn một cái gì đó tốt hơn so với các căn hộ chung cư nhưng không đủ khả năng hoặc không muốn có dãy nhà .

Vì vậy, trong khi chính quyền mới của xã hội của thành phố được ủy quyền (giao cho) cho các biệt thự của họ, các căn hộ chung cư và khách sạn bắt đầu mọc lên trên nhiều lô đất, do đó phá vỡ những hạn chế về không gian ban đầu. Vào những thập kỷ cuối của thế kỷ XIX, những ngôi nhà chung cư lớn bắt đầu rải rác các khu vực phát triển của Thành phố New York, và đến những thập kỷ mở đầu của thế kỷ XX, các tòa nhà rộng rãi, chẳng hạn như Dakota và Ansonia, cuối cùng đã vượt qua sự thiếu ánh sáng của dãy nhà xây theo lô. Từ đó chỉ cần một bước nhỏ là có thể xây dựng những căn hộ chung cư cao cấp có tính sáng tạo mới trên Đại lộ Park, ngay cạnh khu mua sắm đại lộ số 5 thời thượng.

Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Hotline: 039.2266.928
Khóa học Toefl
Phone now