Trắc nghiệm phần đọc đề nước [198_TEST 39_Passage 2]

Chọn tab phù hợp

Most of our planet is covered by water. There is so much of it that if all the mountains of the world were leveled and their debris dumped into the oceans, the surface of the globe would be entirely submerged beneath water to a depth of several thousand meters. The great basins between the continents, in which all this water lies, are themselves more varied topographically than the surface of the land. The highest terrestrial mountain, Mount Everest, would fit into the deepest part of the ocean, the Mariana Trench, with its peak a kilometer beneath the surface. On the other hand, the biggest mountains of the sea are so huge that they rise above the surface of the water to form chains of islands. Mauna Kea, the highest of the Hawaiian volcanoes, measured from its base on the ocean floor, is more than 10,000 meters high and so can claim to be highest mountain on the planet.

The seas first formed when the Earth began to cool soon after its birth and hot water vapor condensed on its surface. They wore further fed by water gushing through volcanic vents from the interior of the Earth. The water of these young seas was not pure, like rainwater, but contained significant quantities of chlorine, bromine, iodine, boron, and nitrogen, as well as traces of many rarer substances. Since then other ingredients have been added. As continental rocks weather and erode, they produce salts that are carried in solution down to the sea by rivers. So, over millennia, the sea has been getting saltier and saltier.

Life first appeared in this chemically rich water some 3.5 billion years ago. We know from fossils that the first organisms were simple single-celled bacteria and algae. Organisms very like them still exist in the sea today. They are the basis of all marine life, indeed. Were it not for these algae, the seas would still be completely sterile and the land uninhabited.

câu hỏi trắc nghiệm

Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm

1. The word “debris” in line 2 is closest in meaning to

 
 
 
 

2. The writer mentions Mount Everest in line 5 in order to

 
 
 
 

3. The word “they” in line 16 refers to

 
 
 
 

4. According to the passage, which of the following has contributed to the sea becoming increasingly salty?

 
 
 
 

5. Which of the following is mentioned as part of the foundation of all life in the sea?

 
 
 
 

6. Where in the passage does the author mention the processes that led to the creation of the seas on Earth?

 
 
 
 

TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE

Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.

Học trên memrise bài đọc này: Click here

DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI

(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)

Từ vựng Tần suất Phiên âm Từ loại Nghĩa
sea 15 /si:/ n ( the sea, seas) ( số nhiều) biển
water 14 /’wɔ:tə/ n nước lã (dùng để uống, giặt giũ..)
mountain 6 /ˈmaʊntən/ n núi
surface 6 /ˈsɜrfɪs/ n bề mặt
salt 5 /sɔ:lt/ n muối (như) common salt
planet 3 /´plænit/ n hành tinh
ocean 3 /’əuʃ(ə)n/ n đại dương, biển
meter 3 /ˈmitər/ n dụng cụ đo; đồng hồ
highest 3 /haɪ/ adj cao nhất; lớn nhất
planet 3 /´plænit/ n hành tinh
first 3 /fə:st/ adj thứ nhất
Earth 3 /ə:θ/ n đất, mặt đất, quả đất
rainwater 3 /ˈreɪnˌwɑː.t̬ɚ/ n nước mưa
organism 3 /’ɔ:gənizm/ n cơ thể; sinh vật
algae 3 /’ælgə, ‘ælgi/ n (thực vật) tảo
land 3 /lænd/ n đất; đất liền
debris 2 /ˈdeb.riː/ n mảnh vỡ, mảnh vụn
beneath 2 /bi’ni:θ/ prep ở dưới, thấp kém
continent 2 /’kɔntinənt/ n lục địa, đại lục
land 2 /lænd/ n đất; đất liền
part 2 /pa:t/ n phần, bộ phận, tập (sách)
volcano 2 /vɔl’keinou/ n núi lửa
vapor 2 /’veipə/ n hơi, (v) hóa hơi, bốc hơi
like 2 /laik/ adj giống nhau, như nhau
substance 2 /’sʌbstəns/ n chất liệu; vật chất
ingredient 2 /in’gri:diәnt/ n phần hợp thành, thành phần
rock 2 /rɔk/ n đá; khối đá nhô lên khỏi mặt đất, mặt biển
saltier 2 adj mặn
fossil 2 /fɔsl/ adj hoá đá, hoá thạch
like 2 /laik/ adj giống nhau, như nhau
still 2 /stil/ adv vẫn, vẫn còn
sterile 2 /´sterail/ adj cằn cỗi, khô cằn; không thể sản xuất mùa màng (đất)
cover 1 /’kʌvə/ n vỏ, vỏ bọc, cái bọc ngoài; bìa sách; phong bì
world 1 /wɜ:ld/ n thế giới, hoàn cầu, địa cầu
level 1 /’levl/ n mức, mực; mặt
dump 1 /dʌmp/ n vật ngắn bè bè, người lùn bè bè
globe 1 /gloub/ n quả cầu
entirely 1 /in´taiəli/ adv toàn vẹn, trọn vẹn, hoàn toàn
submerge 1 /səb´mə:dʒ/ v dìm, nhấn chìm
depth 1 /depθ/ adj chiều sâu, bề sâu, độ sâu; độ dày
several 1 /’sevrəl/ adj vài
thousand 1 /’θauzənd/ n mười trăm, một nghìn
great 1 /greɪt/ adj lớn, to lớn, vĩ đại
basin 1 /ˈbeɪsən/ n cái chậu
lie 1 /lai/ n sự nói dối, sự nói láo, sự nói điêu, sự dối trá; sự lừa dối, sự lừa gạt
themselve 1 /ðəm’selvz/ n tự chúng, tự họ, tự
varied 1 /’veərid/ adj thuộc nhiều loại khác nhau, gồm nhiều loại khác nhau
topographically 1 /ˌtɑː.pəˈɡræf.ɪ.kəl.i/ adv địa hình
terrestrial 1 /tə’restriəl/ adj (thuộc) đất; ở trên mặt đất, sống trên mặt đất
fit 1 /fit/ n sự làm cho vừa, sự điều chỉnh cho vừa
deepest 1 /di:p/ n sâu nhất
peak 1 /pi:k/ n đỉnh, chỏm, chóp (núi); núi
kilometer 1 /ki´lɔmitə/ n  kilômet
hand 1 /hænd/ n tay, bàn tay (ngừơi); bàn chân trước (loài vật bốn chân)
biggest 1 adj to nhất
huge 1 /hjuːdʒ/ adj to lớn, đồ sộ, khổng lồ
rise 1 /raiz/ n sự lên, sự đưa lên, sự kéo lên, sự dâng; sự tăng lên
above 1 /ə’bʌv/ adv trên đầu, trên đỉnh đầu
chain 1 /tʃeɪn/ n dây, xích
island 1 /´ailənd/ n hòn đảo
measure 1 /’meʤə/ v đo, đo lường
base 1 /beis/ n cơ sở, nền, nền tảng, nền móng
floor 1 /flɔ:/ n sàn (nhà, cầu…)
meter 1 /ˈmitər/ n dụng cụ đo; đồng hồ
high 1 /hai/ adj cao
claim 1 /kleim/ n sự đòi, sự yêu sách, sự thỉnh cầu
cool 1 /ku:l/ adj mát mẻ, mát; hơi lạnh, nguội
began 1 /bi’gæn/ v bắt đầu, mở đầu, khởi đầu
soon 1 /su:n/ adv chẳng bao lâu nữa, chẳng mấy chốc, một ngày gần đây; ngay
birth 1 /bə:θ/ n sự ra đời; ngày thành lập
hot 1 /hɒt/ adj nóng, nóng bức
condense 1 /kən´dens/ làm đặc lại (chất nước); làm ngưng lại (hơi); làm tụ lại (ánh sáng); hoá đặc (chất nước); ngưng lại (hơi); tụ lại (ánh sáng)
wore 1 /wɔːr/ v mang, đeo; mặc; để (râu, tóc); đội (mũ)
further 1 /’fə:ðə/ adj xa hơn nữa, bên kia
fed 1 /fed/ v đã nuôi
gushing 1 /´gʌʃiη/ adj phun ra, vọt ra
volcanic 1 /vɒlˈkæn.ɪk/ adj (thuộc) núi lửa; như núi lửa, từ núi lửa, giống một núi lửa
vent 1 /vent/ n lỗ thông (để cho không khí, khí đốt, chất lỏng.. thoát ra hoặc vào trong một không gian hạn hẹp)
interior 1 /in’teriə/ adj ở trong, ở phía trong
young 1 /jʌɳ/ adj trẻ, trẻ tuổi, thiếu niên, thanh niên
pure 1 /pjuə(r)/ adj nguyên chất, tinh khiết; trong lành, thanh khiết
contain 1 /kәn’tein/ v chứa đựng, bao hàm, gồm có, bao gồm
significant 1 /sɪgˈnɪfɪkənt/ adj đầy ý nghĩa, có tính chất gợi ý
quantity 1 /’kwɒntəti/ n số lượng
chlorine 1 /ˈklɔrin , ˈklɔrɪn , ˈkloʊrin/ v khử trùng bằng clo
bromine 1 /´broumin/ n (hoá học) brom
iodine 1 /´aiə¸di:n/ n (hoá học) Iot
boron 1 /´bɔ:rən/ n (hoá học) bo
nitrogen 1 /´naitrədʒən/ (hoá học) nitơ
trace 1 /treɪs/ n dấu, vết, vết tích, dấu hiệu (thể hiện cái gì đã tồn tại, đã xảy ra)
rarer 1 adj hiếm hơn
add 1 /æd/ v thêm vào, làm tăng thêm
continental 1 /¸kɔnti´nentəl/ adj (thuộc) lục địa, (thuộc) đại lục
weather 1 /’weθə/ n thời tiết, tiết trời
erode 1 /i’rәƱd/ v xói mòn, ăn mòn
produce 1 /prɔ’dju:s/ n sản lượng,sản vật, sản phẩm
carried 1 /ˈkæri/ v mang, vác, khuân, chở; ẵm
solution 1 /sə’lu:ʃn/ n sự hoà tan
river 1 /’rivə/ n dòng sông
millennia 1 /mi’leniəm/ n thiên niên kỷ (một nghìn năm)
get 1 /get/ v được, có được, kiếm được, lấy được
appear 1 /ə’piə/ v xuất hiện, hiện ra, ló ra
chemically 1 /ˈkem.ɪ.kəl.i/ adv về phương diện hoá học
rich 1 /ritʃ/ adj giàu, giàu có, có nhiều tiền, có của cải
billion 1 /´biljən/ n tỷ
year 1 /jə:/ n năm
know 1 /nəυn/ v biết; hiểu biết
simple 1 /’simpl/ adj đơn
single-celled 1 n đơn bào
bacteria 1 /bæk’tiəriə/ n vi khuẩn
exist 1 /ig’zist/ v tồn tại, sống
today 1 /tə’dei/ n hôm nay, ngày này, ngày hôm nay
marine 1 /mə´ri:n/ adj (thuộc) biển
basis 1 /´beisis/ n nền tảng, cơ sở
indeed 1 /ɪnˈdid/ n thực vậy, thực mà, quả thực, thực lại là
completely 1 kəmˈpliːt.li adv hoàn toàn, đầy đủ, trọn vẹn
uninhabited 1 /¸ʌnin´hæbitid/ adj không có người ở, bỏ không
Đọc thêm  Trắc nghiệm phần đọc đề động vật [158_TEST 31_11-22]

Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.

Dưới đây là bản dịch

Bài đọc toefl itp tiếng anh

Most of our planet is covered by water. There is so much of it that if all the mountains of the world were leveled and their debris dumped into the oceans, the surface of the globe would be entirely submerged beneath water to a depth of several thousand meters. The great basins between the continents, in which all this water lies, are themselves more varied topographically than the surface of the land. The highest terrestrial mountain, Mount Everest, would fit into the deepest part of the ocean, the Mariana Trench, with its peak a kilometer beneath the surface. On the other hand, the biggest mountains of the sea are so huge that they rise above the surface of the water to form chains of islands. Mauna Kea, the highest of the Hawaiian volcanoes, measured from its base on the ocean floor, is more than 10,000 meters high and so can claim to be highest mountain on the planet.

The seas first formed when the Earth began to cool soon after its birth and hot water vapor condensed on its surface. They wore further fed by water gushing through volcanic vents from the interior of the Earth. The water of these young seas was not pure, like rainwater, but contained significant quantities of chlorine, bromine, iodine, boron, and nitrogen, as well as traces of many rarer substances. Since then other ingredients have been added. As continental rocks weather and erode, they produce salts that are carried in solution down to the sea by rivers. So, over millennia, the sea has been getting saltier and saltier.

Life first appeared in this chemically rich water some 3.5 billion years ago. We know from fossils that the first organisms were simple single-celled bacteria and algae. Organisms very like them still exist in the sea today. They are the basis of all marine life, indeed. Were it not for these algae, the seas would still be completely sterile and the land uninhabited.

bài đọc toefl itp tiếng việt

Phần lớn hành tinh của chúng ta được bao phủ bởi nước. Nhiều đến nỗi nếu tất cả các ngọn núi trên thế giới bị san bằng và các mảnh vỡ của chúng đổ xuống đại dương, bề mặt địa cầu sẽ hoàn toàn chìm dưới nước đến độ sâu vài nghìn mét. Các lưu vực lớn giữa các lục địa, trong đó có toàn bộ vùng nước này, có địa hình đa dạng hơn so với bề mặt của đất liền. Ngọn núi cao nhất trên đất liền, đỉnh Everest, sẽ nằm gọn trong phần sâu nhất của đại dương, Rãnh Mariana, với đỉnh nằm sâu hơn một km so với bề mặt. Mặt khác, những ngọn núi lớn nhất của biển lớn (khổng lồ) đến nỗi chúng nhô lên khỏi mặt nước tạo thành các chuỗi đảo. Mauna Kea, ngọn núi lửa cao nhất ở Hawaii, được đo từ chân của nó dưới đáy đại dương, cao hơn 10.000 mét và vì vậy có thể khẳng định là ngọn núi cao nhất hành tinh.

Các vùng biển lần đầu tiên hình thành khi Trái đất bắt đầu lạnh đi ngay sau khi hình thành và hơi nước nóng ngưng tụ trên bề mặt của nó. Chúng tiếp tục được bổ sung thêm nước bằng lượng nước tuôn ra từ các lỗ thông núi lửa từ bên trong Trái đất. Nước của những vùng biển non trẻ này không tinh khiết, giống như nước mưa, nhưng chứa một lượng đáng kể clo, brôm, iốt, bo và nitơ, cũng như dấu vết của nhiều chất hiếm hơn. Kể từ đó các thành phần khác đã được thêm vào. Khi đá lục địa bị phong hóa và xói mòn, chúng tạo ra muối được các con sông mang theo dung dịch xuống biển. Vì vậy, qua hàng thiên niên kỷ, biển ngày càng mặn hơn.

Sự sống xuất hiện lần đầu tiên trong vùng nước giàu hóa chất này cách đây khoảng 3,5 tỷ năm. Từ các hóa thạch, chúng ta biết rằng những sinh vật đầu tiên là vi khuẩn đơn bào và tảo. Những sinh vật rất giống chúng vẫn còn tồn tại ở biển ngày nay. Chúng thực sự là cơ sở của tất cả các sinh vật biển. Nếu không có những loài tảo này, biển sẽ vẫn hoàn toàn vô trùng và là vùng không có người ở.

Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Hotline: 039.2266.928
Khóa học Toefl
Phone now