Chọn tab phù hợp
Most of our planet is covered by water. There is so much of it that if all the mountains of the world were leveled and their debris dumped into the oceans, the surface of the globe would be entirely submerged beneath water to a depth of several thousand meters. The great basins between the continents, in which all this water lies, are themselves more varied topographically than the surface of the land. The highest terrestrial mountain, Mount Everest, would fit into the deepest part of the ocean, the Mariana Trench, with its peak a kilometer beneath the surface. On the other hand, the biggest mountains of the sea are so huge that they rise above the surface of the water to form chains of islands. Mauna Kea, the highest of the Hawaiian volcanoes, measured from its base on the ocean floor, is more than 10,000 meters high and so can claim to be highest mountain on the planet.
The seas first formed when the Earth began to cool soon after its birth and hot water vapor condensed on its surface. They wore further fed by water gushing through volcanic vents from the interior of the Earth. The water of these young seas was not pure, like rainwater, but contained significant quantities of chlorine, bromine, iodine, boron, and nitrogen, as well as traces of many rarer substances. Since then other ingredients have been added. As continental rocks weather and erode, they produce salts that are carried in solution down to the sea by rivers. So, over millennia, the sea has been getting saltier and saltier.
Life first appeared in this chemically rich water some 3.5 billion years ago. We know from fossils that the first organisms were simple single-celled bacteria and algae. Organisms very like them still exist in the sea today. They are the basis of all marine life, indeed. Were it not for these algae, the seas would still be completely sterile and the land uninhabited.
câu hỏi trắc nghiệm
Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm
TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE
Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.
Học trên memrise bài đọc này: Click here
DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI
(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)
Từ vựng | Tần suất | Phiên âm | Từ loại | Nghĩa |
sea | 15 | /si:/ | n | ( the sea, seas) ( số nhiều) biển |
water | 14 | /’wɔ:tə/ | n | nước lã (dùng để uống, giặt giũ..) |
mountain | 6 | /ˈmaʊntən/ | n | núi |
surface | 6 | /ˈsɜrfɪs/ | n | bề mặt |
salt | 5 | /sɔ:lt/ | n | muối (như) common salt |
planet | 3 | /´plænit/ | n | hành tinh |
ocean | 3 | /’əuʃ(ə)n/ | n | đại dương, biển |
meter | 3 | /ˈmitər/ | n | dụng cụ đo; đồng hồ |
highest | 3 | /haɪ/ | adj | cao nhất; lớn nhất |
planet | 3 | /´plænit/ | n | hành tinh |
first | 3 | /fə:st/ | adj | thứ nhất |
Earth | 3 | /ə:θ/ | n | đất, mặt đất, quả đất |
rainwater | 3 | /ˈreɪnˌwɑː.t̬ɚ/ | n | nước mưa |
organism | 3 | /’ɔ:gənizm/ | n | cơ thể; sinh vật |
algae | 3 | /’ælgə, ‘ælgi/ | n | (thực vật) tảo |
land | 3 | /lænd/ | n | đất; đất liền |
debris | 2 | /ˈdeb.riː/ | n | mảnh vỡ, mảnh vụn |
beneath | 2 | /bi’ni:θ/ | prep | ở dưới, thấp kém |
continent | 2 | /’kɔntinənt/ | n | lục địa, đại lục |
land | 2 | /lænd/ | n | đất; đất liền |
part | 2 | /pa:t/ | n | phần, bộ phận, tập (sách) |
volcano | 2 | /vɔl’keinou/ | n | núi lửa |
vapor | 2 | /’veipə/ | n | hơi, (v) hóa hơi, bốc hơi |
like | 2 | /laik/ | adj | giống nhau, như nhau |
substance | 2 | /’sʌbstəns/ | n | chất liệu; vật chất |
ingredient | 2 | /in’gri:diәnt/ | n | phần hợp thành, thành phần |
rock | 2 | /rɔk/ | n | đá; khối đá nhô lên khỏi mặt đất, mặt biển |
saltier | 2 | adj | mặn | |
fossil | 2 | /fɔsl/ | adj | hoá đá, hoá thạch |
like | 2 | /laik/ | adj | giống nhau, như nhau |
still | 2 | /stil/ | adv | vẫn, vẫn còn |
sterile | 2 | /´sterail/ | adj | cằn cỗi, khô cằn; không thể sản xuất mùa màng (đất) |
cover | 1 | /’kʌvə/ | n | vỏ, vỏ bọc, cái bọc ngoài; bìa sách; phong bì |
world | 1 | /wɜ:ld/ | n | thế giới, hoàn cầu, địa cầu |
level | 1 | /’levl/ | n | mức, mực; mặt |
dump | 1 | /dʌmp/ | n | vật ngắn bè bè, người lùn bè bè |
globe | 1 | /gloub/ | n | quả cầu |
entirely | 1 | /in´taiəli/ | adv | toàn vẹn, trọn vẹn, hoàn toàn |
submerge | 1 | /səb´mə:dʒ/ | v | dìm, nhấn chìm |
depth | 1 | /depθ/ | adj | chiều sâu, bề sâu, độ sâu; độ dày |
several | 1 | /’sevrəl/ | adj | vài |
thousand | 1 | /’θauzənd/ | n | mười trăm, một nghìn |
great | 1 | /greɪt/ | adj | lớn, to lớn, vĩ đại |
basin | 1 | /ˈbeɪsən/ | n | cái chậu |
lie | 1 | /lai/ | n | sự nói dối, sự nói láo, sự nói điêu, sự dối trá; sự lừa dối, sự lừa gạt |
themselve | 1 | /ðəm’selvz/ | n | tự chúng, tự họ, tự |
varied | 1 | /’veərid/ | adj | thuộc nhiều loại khác nhau, gồm nhiều loại khác nhau |
topographically | 1 | /ˌtɑː.pəˈɡræf.ɪ.kəl.i/ | adv | địa hình |
terrestrial | 1 | /tə’restriəl/ | adj | (thuộc) đất; ở trên mặt đất, sống trên mặt đất |
fit | 1 | /fit/ | n | sự làm cho vừa, sự điều chỉnh cho vừa |
deepest | 1 | /di:p/ | n | sâu nhất |
peak | 1 | /pi:k/ | n | đỉnh, chỏm, chóp (núi); núi |
kilometer | 1 | /ki´lɔmitə/ | n | kilômet |
hand | 1 | /hænd/ | n | tay, bàn tay (ngừơi); bàn chân trước (loài vật bốn chân) |
biggest | 1 | adj | to nhất | |
huge | 1 | /hjuːdʒ/ | adj | to lớn, đồ sộ, khổng lồ |
rise | 1 | /raiz/ | n | sự lên, sự đưa lên, sự kéo lên, sự dâng; sự tăng lên |
above | 1 | /ə’bʌv/ | adv | trên đầu, trên đỉnh đầu |
chain | 1 | /tʃeɪn/ | n | dây, xích |
island | 1 | /´ailənd/ | n | hòn đảo |
measure | 1 | /’meʤə/ | v | đo, đo lường |
base | 1 | /beis/ | n | cơ sở, nền, nền tảng, nền móng |
floor | 1 | /flɔ:/ | n | sàn (nhà, cầu…) |
meter | 1 | /ˈmitər/ | n | dụng cụ đo; đồng hồ |
high | 1 | /hai/ | adj | cao |
claim | 1 | /kleim/ | n | sự đòi, sự yêu sách, sự thỉnh cầu |
cool | 1 | /ku:l/ | adj | mát mẻ, mát; hơi lạnh, nguội |
began | 1 | /bi’gæn/ | v | bắt đầu, mở đầu, khởi đầu |
soon | 1 | /su:n/ | adv | chẳng bao lâu nữa, chẳng mấy chốc, một ngày gần đây; ngay |
birth | 1 | /bə:θ/ | n | sự ra đời; ngày thành lập |
hot | 1 | /hɒt/ | adj | nóng, nóng bức |
condense | 1 | /kən´dens/ | làm đặc lại (chất nước); làm ngưng lại (hơi); làm tụ lại (ánh sáng); hoá đặc (chất nước); ngưng lại (hơi); tụ lại (ánh sáng) | |
wore | 1 | /wɔːr/ | v | mang, đeo; mặc; để (râu, tóc); đội (mũ) |
further | 1 | /’fə:ðə/ | adj | xa hơn nữa, bên kia |
fed | 1 | /fed/ | v | đã nuôi |
gushing | 1 | /´gʌʃiη/ | adj | phun ra, vọt ra |
volcanic | 1 | /vɒlˈkæn.ɪk/ | adj | (thuộc) núi lửa; như núi lửa, từ núi lửa, giống một núi lửa |
vent | 1 | /vent/ | n | lỗ thông (để cho không khí, khí đốt, chất lỏng.. thoát ra hoặc vào trong một không gian hạn hẹp) |
interior | 1 | /in’teriə/ | adj | ở trong, ở phía trong |
young | 1 | /jʌɳ/ | adj | trẻ, trẻ tuổi, thiếu niên, thanh niên |
pure | 1 | /pjuə(r)/ | adj | nguyên chất, tinh khiết; trong lành, thanh khiết |
contain | 1 | /kәn’tein/ | v | chứa đựng, bao hàm, gồm có, bao gồm |
significant | 1 | /sɪgˈnɪfɪkənt/ | adj | đầy ý nghĩa, có tính chất gợi ý |
quantity | 1 | /’kwɒntəti/ | n | số lượng |
chlorine | 1 | /ˈklɔrin , ˈklɔrɪn , ˈkloʊrin/ | v | khử trùng bằng clo |
bromine | 1 | /´broumin/ | n | (hoá học) brom |
iodine | 1 | /´aiə¸di:n/ | n | (hoá học) Iot |
boron | 1 | /´bɔ:rən/ | n | (hoá học) bo |
nitrogen | 1 | /´naitrədʒən/ | (hoá học) nitơ | |
trace | 1 | /treɪs/ | n | dấu, vết, vết tích, dấu hiệu (thể hiện cái gì đã tồn tại, đã xảy ra) |
rarer | 1 | adj | hiếm hơn | |
add | 1 | /æd/ | v | thêm vào, làm tăng thêm |
continental | 1 | /¸kɔnti´nentəl/ | adj | (thuộc) lục địa, (thuộc) đại lục |
weather | 1 | /’weθə/ | n | thời tiết, tiết trời |
erode | 1 | /i’rәƱd/ | v | xói mòn, ăn mòn |
produce | 1 | /prɔ’dju:s/ | n | sản lượng,sản vật, sản phẩm |
carried | 1 | /ˈkæri/ | v | mang, vác, khuân, chở; ẵm |
solution | 1 | /sə’lu:ʃn/ | n | sự hoà tan |
river | 1 | /’rivə/ | n | dòng sông |
millennia | 1 | /mi’leniəm/ | n | thiên niên kỷ (một nghìn năm) |
get | 1 | /get/ | v | được, có được, kiếm được, lấy được |
appear | 1 | /ə’piə/ | v | xuất hiện, hiện ra, ló ra |
chemically | 1 | /ˈkem.ɪ.kəl.i/ | adv | về phương diện hoá học |
rich | 1 | /ritʃ/ | adj | giàu, giàu có, có nhiều tiền, có của cải |
billion | 1 | /´biljən/ | n | tỷ |
year | 1 | /jə:/ | n | năm |
know | 1 | /nəυn/ | v | biết; hiểu biết |
simple | 1 | /’simpl/ | adj | đơn |
single-celled | 1 | n | đơn bào | |
bacteria | 1 | /bæk’tiəriə/ | n | vi khuẩn |
exist | 1 | /ig’zist/ | v | tồn tại, sống |
today | 1 | /tə’dei/ | n | hôm nay, ngày này, ngày hôm nay |
marine | 1 | /mə´ri:n/ | adj | (thuộc) biển |
basis | 1 | /´beisis/ | n | nền tảng, cơ sở |
indeed | 1 | /ɪnˈdid/ | n | thực vậy, thực mà, quả thực, thực lại là |
completely | 1 | kəmˈpliːt.li | adv | hoàn toàn, đầy đủ, trọn vẹn |
uninhabited | 1 | /¸ʌnin´hæbitid/ | adj | không có người ở, bỏ không |
Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.
Dưới đây là bản dịch
Bài đọc toefl itp tiếng anh
Most of our planet is covered by water. There is so much of it that if all the mountains of the world were leveled and their debris dumped into the oceans, the surface of the globe would be entirely submerged beneath water to a depth of several thousand meters. The great basins between the continents, in which all this water lies, are themselves more varied topographically than the surface of the land. The highest terrestrial mountain, Mount Everest, would fit into the deepest part of the ocean, the Mariana Trench, with its peak a kilometer beneath the surface. On the other hand, the biggest mountains of the sea are so huge that they rise above the surface of the water to form chains of islands. Mauna Kea, the highest of the Hawaiian volcanoes, measured from its base on the ocean floor, is more than 10,000 meters high and so can claim to be highest mountain on the planet.
The seas first formed when the Earth began to cool soon after its birth and hot water vapor condensed on its surface. They wore further fed by water gushing through volcanic vents from the interior of the Earth. The water of these young seas was not pure, like rainwater, but contained significant quantities of chlorine, bromine, iodine, boron, and nitrogen, as well as traces of many rarer substances. Since then other ingredients have been added. As continental rocks weather and erode, they produce salts that are carried in solution down to the sea by rivers. So, over millennia, the sea has been getting saltier and saltier.
Life first appeared in this chemically rich water some 3.5 billion years ago. We know from fossils that the first organisms were simple single-celled bacteria and algae. Organisms very like them still exist in the sea today. They are the basis of all marine life, indeed. Were it not for these algae, the seas would still be completely sterile and the land uninhabited.
bài đọc toefl itp tiếng việt
Phần lớn hành tinh của chúng ta được bao phủ bởi nước. Nhiều đến nỗi nếu tất cả các ngọn núi trên thế giới bị san bằng và các mảnh vỡ của chúng đổ xuống đại dương, bề mặt địa cầu sẽ hoàn toàn chìm dưới nước đến độ sâu vài nghìn mét. Các lưu vực lớn giữa các lục địa, trong đó có toàn bộ vùng nước này, có địa hình đa dạng hơn so với bề mặt của đất liền. Ngọn núi cao nhất trên đất liền, đỉnh Everest, sẽ nằm gọn trong phần sâu nhất của đại dương, Rãnh Mariana, với đỉnh nằm sâu hơn một km so với bề mặt. Mặt khác, những ngọn núi lớn nhất của biển lớn (khổng lồ) đến nỗi chúng nhô lên khỏi mặt nước tạo thành các chuỗi đảo. Mauna Kea, ngọn núi lửa cao nhất ở Hawaii, được đo từ chân của nó dưới đáy đại dương, cao hơn 10.000 mét và vì vậy có thể khẳng định là ngọn núi cao nhất hành tinh.
Các vùng biển lần đầu tiên hình thành khi Trái đất bắt đầu lạnh đi ngay sau khi hình thành và hơi nước nóng ngưng tụ trên bề mặt của nó. Chúng tiếp tục được bổ sung thêm nước bằng lượng nước tuôn ra từ các lỗ thông núi lửa từ bên trong Trái đất. Nước của những vùng biển non trẻ này không tinh khiết, giống như nước mưa, nhưng chứa một lượng đáng kể clo, brôm, iốt, bo và nitơ, cũng như dấu vết của nhiều chất hiếm hơn. Kể từ đó các thành phần khác đã được thêm vào. Khi đá lục địa bị phong hóa và xói mòn, chúng tạo ra muối được các con sông mang theo dung dịch xuống biển. Vì vậy, qua hàng thiên niên kỷ, biển ngày càng mặn hơn.
Sự sống xuất hiện lần đầu tiên trong vùng nước giàu hóa chất này cách đây khoảng 3,5 tỷ năm. Từ các hóa thạch, chúng ta biết rằng những sinh vật đầu tiên là vi khuẩn đơn bào và tảo. Những sinh vật rất giống chúng vẫn còn tồn tại ở biển ngày nay. Chúng thực sự là cơ sở của tất cả các sinh vật biển. Nếu không có những loài tảo này, biển sẽ vẫn hoàn toàn vô trùng và là vùng không có người ở.
Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.