Chọn tab phù hợp
The Moon, which has undergone a distinct and complex geological history, presents a
striking appearance. The moon may be divided into two major terrains: the maria (dark
lowlands) and the terrace( bright highlands). The contrast in the reflectivity (the capability
Line of reflecting light ) of these two terrains suggested to many early observers that the two
(5) terrains might have different compositions, and this supposition was confirmed by
missions to the Moon such as Surveyor and Apollo. One of the most obvious differences
between the terrains is the smoothness of the maria in contrast to the roughness of the
highlands. This roughness is mostly caused by the abundance of craters; the highlands are
completely covered by large craters( greater than 40-50 km in diameter), while the craters
(10) of the maria tend to be much smaller. It is now known that the vast majority of the Moon’s
craters were formed by the impact of solid bodies with the lunar surface.
Most of the near side of the Moon was thoroughly mapped and studied from telescopic
pictures years before the age of space exploration. Earth-based telescopes can resolve
objects as small as a few hundred meters on the lunar surface. Close observation of
(15) craters, combined with the way the Moon diffusely reflects sunlight, led to the
understanding that the Moon is covered by a surface layer, or regolith, that overlies the
solid rock of the Moon. Telescopic images permitted the cataloging of a bewildering array
of land forms. Craters were studied for clues to their origin; the large circular maria were
(20) seen. Strange, sinuous features were observed in the maria. Although various land forms
were catalogued, the majority of astronomers’ attention was fixed on craters and their
origins.
Astronomers have known for a fairly long time that the shape of craters changes as
they increase in size. Small craters with diameters of less than 10-15 km have relatively
(25) simple shapes. They have rim crests that are elevated above the surrounding terrain,
smooth, bowl-shaped interiors, and depths that are about one-fifth to one-sixth their diameters.
The complexity of shape increases for larger craters.
câu hỏi trắc nghiệm
Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm
TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE
Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.
Học trên memrise bài đọc này: Click here
DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI
(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)
Từ vựng | Tần suất | Phiên âm | Từ loại | Nghĩa |
crater | 20 | /ˈkreɪ.tər/ | n | miệng núi lửa |
moon | 18 | /muːn/ | n | mặt trăng |
age | 9 | /eɪʤ/ | n | tuổi |
form | 7 | /fɔ:m/ | n | hình, hình thể, hình dạng, hình dáng |
terrain | 6 | /tə’rein/ | n | (địa lý,địa chất) địa thế, địa hình, địa vật |
lunar | 6 | /’lu:nə/ | n | (thuộc) mặt trăng |
surface | 6 | /ˈsɜː.fɪs/ | n | bề mặt |
astronomer | 5 | /ə´strɔnɔmə/ | n | nhà thiên văn học |
shape | 5 | /ʃeip/ | n | hình, hình dạng, hình thù |
major | 4 | /ˈmeɪdʒər/ | n | chuyên ngành |
mission | 4 | /’mi∫(ә)n/ | n | sứ mệnh, nhiệm vụ |
meter | 4 | /ˈmitər/ | n | dụng cụ đo; đồng hồ |
cover | 4 | /’kʌvə/ | n | vỏ, vỏ bọc, cái bọc ngoài; bìa sách; phong bì |
terrace | 3 | /’terəs/ | n | nền đất cao, chỗ đất đắp cao; bậc thang |
surveyor | 3 | /sə:´veiə/ | n | viên thanh tra, người kiểm sát, giám định viên |
apollo | 3 | /ə´pɔlou/ | n | thần a-pô-lông, thần mặt trời (thần thoại hy lạp) |
highland | 3 | /’hailənd/ | n | cao nguyên |
diameter | 3 | /dai’æmitə/ | n | (toán học) đường kính |
know | 3 | /nəυn/ | v | biết; hiểu biết |
study | 3 | /’stʌdi/ | n | nghiên cứu ,điều tra 1 vđề |
close | 3 | /klouz/ | adj | chặt, bền, sít, khít |
led | 3 | /led/ | v | lãnh đạo, lãnh đạo bằng thuyết phục; dẫn đường, hướng dẫn, dẫn dắt |
regolith | 3 | n | tầng phong hóa | |
land | 3 | /lænd/ | n | đất; đất liền |
feature | 3 | /ˈfiː.tʃər/ | n | nét đặc biệt, điểm đặc trưng |
undergone | 2 | /,ʌndə’gou/ | v | chịu đựng, trải qua (khó khăn, đau đớn) |
complex | 2 | /’kɔmleks/ | adj | phức tạp, rắc rối |
dark | 2 | /dɑ:k/ | adj | tối, tối tăm, tối mò; mù mịt, u ám |
contrast | 2 | /kən’træst/ or /’kɔntræst / | n | sự tương phản, sự trái ngược |
reflectivity | 2 | /¸ri:flek´tiviti/ | n | hệ số phản xạ, hệ số phản chiếu |
light | 2 | /lait/ | n | ánh sáng, ánh sáng mặt trời, ánh sáng ban ngày |
different | 2 | /’difrәnt/ | adj | khác, khác biệt, khác nhau |
composition | 2 | /ˌkɒmpəˈzɪʃən/ | n | sự hợp thành, sự cấu thành |
confirm | 2 | /kən’fə:m/ | v | xác nhận; chứng thực |
difference | 2 | /ˈdɪfərəns , ˈdɪfrəns/ | n | sự khác nhau, tình trạng khác nhau; tính khác nhau; sự chênh lệch |
roughness | 2 | /´rʌfnis/ | n | sự ráp, sự xù xì, sự gồ ghề, sự lởm chởm |
tend | 2 | /tend/ | v | trông nom, săn sóc, chăm sóc; giữ gìn |
vast | 2 | /vɑ:st/ | adj | rộng lớn, mênh mông, bao la (về diện tích, cỡ, số lượng, mức độ), vô bờ |
majority | 2 | /mə’dʒɔriti/ | n | phần lớn, phần đông, đa số, ưu thế |
solid | 2 | /’sɔlid/ | adj | rắn; giữ hình dạng của mình (không ở thể khí, thể lỏng) |
telescopic | 2 | /,teli’skɒpik/ | adj | (thuộc) kính thiên văn, (thuộc) kính viễn vọng; làm to ra như kính viễn vọng, kính thiên văn |
space | 2 | /speis/ | n | khoảng trống, khoảng cách (giữa hai hay nhiều vật hoặc điểm) |
earth-based | 2 | adj | dựa trên trái đất | |
telescope | 2 | /’teliskəʊp/ | n | kính viễn vọng, kính thiên văn |
way | 2 | /wei/ | n | đường, đường đi, lối đi |
cataloging | 2 | /´kætə¸lɔg/ | n | catalô |
various | 2 | /veri.əs/ | adj | khác nhau, không giống nhau, thuộc về nhiều loại |
catalogue | 2 | /’kætəlɔg/ | n | bản liệt kê mục lục |
increase | 2 | /’ɪŋkri:s/ | n | sự tăng, sự tăng thêm |
size | 2 | /saiz/ | n | quy mô; kích thước, độ lớn |
distinct | 1 | /dis’tiɳkt/ | adj | riêng, riêng biệt; khác biệt |
geological | 1 | /¸dʒiə´lɔdʒikl/ | adj | (thuộc) địa chất |
history | 1 | /´histri/ | n | sử, sử học, lịch sử |
present | 1 | /(v)pri’zent/ và /(n)’prezәnt/ | adj | có mặt, hiện diện; có (có mặt tại một nơi, trong một chất..) |
striking | 1 | /’straikiɳ/ | adj | nổi bật, đập vào mắt, thu hút sự chú ý, thu hút sự quan tâm; đáng chú ý, gây ấn tượng |
appearance | 1 | /ə’piərəns/ | n | sự xuất hiện, sự hiện ra sự ló ra |
divide | 1 | /di’vaid/ | v | chia, chia ra, chia cắt, phân ra |
lowland | 1 | /´loulənd/ | n | vùng đất thấp |
bright | 1 | /brait/ | adj | sáng, sáng chói |
capability | 1 | /,keipə’biliti/ | n | khả năng, năng lực |
reflect | 1 | /ri’flekt/ | v | phản chiếu; phản xạ, phản hồi, bức xạ |
suggest | 1 | /sə’dʤest/ | v | đề nghị; đề xuất; gợi ý |
observer | 1 | /ə’bzɜ:ver/ | n | người theo dõi, người quan sát |
supposition | 1 | /¸sʌpə´ziʃən/ | n | sự giả thiết, sự giả định; điều được giả định |
obvious | 1 | /’ɒbviəs/ | adj | rõ ràng, rành mạch, hiển nhiên |
smoothness | 1 | n | sự phẳng phiu, sự mượt mà, sự bình lặng | |
cause | 1 | /kɔ:z/ | n | nguyên nhân, nguyên do, căn nguyên |
abundance | 1 | /ə’bʌndəns/ | n | sự nhiều, sự giàu có, sự phong phú, sự dư dật |
greater | 1 | /greitə/ | adj | lớn hơn |
smaller | 1 | /smɔ:l/ | adj | nhỏ, bé, chật |
impact | 1 | /n. ˈɪmpækt ; v. ɪmˈpækt/ | n | sự va chạm, sự chạm mạnh; sức va chạm |
body | 1 | /’bodi/ | n | thân thể, thể xác, thân hình |
near | 1 | /niə/ | adj | gần, cận |
side | 1 | /said/ | n | mặt, mặt phẳng |
thoroughly | 1 | /’θʌrəli/ | adv | hoàn toàn; kỹ lưỡng; thấu đáo; triệt để; không hời hợt |
map | 1 | /mæp/ | n | bản đồ |
picture | 1 | /’piktʃə/ | n | bức hoạ, bức vẽ, bức vẽ phát; bức tranh, bức ảnh; chân dung |
exploration | 1 | /¸eksplə´reiʃən/ | n | sự thăm dò, sự thám hiểm |
resolve | 1 | /rɪ’zɒlv/ | n | quyết tâm, ý kiên quyết |
object | 1 | /əbˈdʒɛkt/ | n | đồ vật, vật thể, mục tiêu |
observation | 1 | /obzә:’vei∫(ә)n/ | n | sự quan sát, sự theo dõi |
combine | 1 | /’kɔm’bain/ | v | kết hợp, phối hợp |
diffusely | 1 | adv | luộm thuộm, rườm rà | |
sunlight | 1 | /’sʌnlait/ | n | ánh sáng mặt trời |
understanding | 1 | /ˌʌndərˈstændɪŋ/ | n | trí tuệ, sự hiểu biết, óc thông minh, sự am hiểu |
layer | 1 | /’leiə/ | n | lớp |
overlie | 1 | /¸ouvə´lai/ | v | đặt lên trên, che, phủ |
rock | 1 | /rɔk/ | n | đá; khối đá nhô lên khỏi mặt đất, mặt biển |
image | 1 | /´imindʒ/ | n | hình, hình ảnh, ảnh (trong gương…) |
permit | 1 | /’pə’mɪt/ | v | cho phép, cho cơ hội; thừa nhận (ai) |
bewildering | 1 | /bi´wildəriη/ | adj | gây bối rối, khiến hoang mang |
array | 1 | /ə’rei/ | n | dãy sắp xếp ngay ngắn; hàng ngũ chỉnh tề |
circular | 1 | /sɜː.kjʊ.lər/ | n | hình vòng tròn |
strange | 1 | /streindʤ/ | adj | lạ, xa lạ, không quen biết |
sinuous | 1 | /’sinjuəs/ | adj | ngoằn ngoèo, khúc khuỷu, quanh co, uốn khúc |
attention | 1 | /ə´tenʃn/ | n | sự chú ý |
fix | 1 | /fiks/ | v | đóng, gắn, lắp, để, đặt |
fairly | 1 | /[‘feəli]/ | adv | khá, kha khá |
change | 1 | /tʃeɪndʒ/ | n | sự đổi, sự thay đổi, sự biến đổi |
relatively | 1 | /’relətivli/ | adv | tương đối |
simple | 1 | /’simpl/ | adj | đơn |
rim | 1 | /rim/ | n | bờ, mép, vành (vật hình tròn); miệng (bát, chum, vại); cạp (nong, nia) |
crest | 1 | /krest/ | n | đỉnh nóc, chỏm, ngọn (núi, sóng, mái nhà…) |
elevate | 1 | /´eli¸veit/ | v | nâng lên, đưa lên, giương (súng…); ngẩng lên; ngước (mắt); cất cao (giọng nói) |
surrounding | 1 | /sə.ˈrɑʊn.diɳ/ | n,adj | sự bao quanh, sự bao vây |
bowl-shaped | 1 | adj | hình bát | |
interior | 1 | /in’teriə/ | adj | ở trong, ở phía trong |
depth | 1 | /depθ/ | adj | chiều sâu, bề sâu, độ sâu; độ dày |
one-fifth | 1 | n | một phần năm | |
one-sixth | 1 | n | một phần sáu | |
complexity | 1 | /kəm´pleksiti/ | n | sự phức tạp, sự rắc rối |
Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.
Dưới đây là bản dịch
Bài đọc toefl itp tiếng anh
The Moon, which has undergone a distinct and complex geological history, presents a striking appearance. The moon may be divided into two major terrains: the maria (dark lowlands) and the terrace (bright highlands). The contrast in the reflectivity (the capability of reflecting light) of these two terrains suggested to many early observers that the two terrains might have different compositions, and this supposition was confirmed by missions to the Moon such as Surveyor and Apollo. One of the most obvious differences between the terrains is the smoothness of the maria in contrast to the roughness of the highlands. This roughness is mostly caused by the abundance of craters; the highlands are completely covered by large craters (greater than 40-50 km in diameter), while the craters of the maria tend to be much smaller. It is now known that the vast majority of the Moon’s craters were formed by the impact of solid bodies with the lunar surface.
Most of the near side of the Moon was thoroughly mapped and studied from telescopic pictures years before the age of space exploration. Earth-based telescopes can resolve objects as small as a few hundred meters on the lunar surface. Close observation of craters, combined with the way the Moon diffusely reflects sunlight, led to the understanding that the Moon is covered by a surface layer, or regolith, that overlies the solid rock of the Moon. Telescopic images permitted the cataloging of a bewildering array of land forms. Craters were studied for clues to their origin; the large circular maria were seen. Strange, sinuous features were observed in the maria. Although various land forms were catalogued, the majority of astronomers’ attention was fixed on craters and their origins.
Astronomers have known for a fairly long time that the shape of craters changes as they increase in size. Small craters with diameters of less than 10-15 km have relatively simple shapes. They have rim crests that are elevated above the surrounding terrain,smooth, bowl-shaped interiors, and depths that are about one-fifth to one-sixth their diameters.The complexity of shape increases for larger craters.
bài đọc toefl itp tiếng việt
Mặt trăng, đã trải qua một lịch sử địa chất phức tạp và khác biệt, thể hiện một ngoại hình nổi bật(tức là bề mặt địa chất của mặt trăng có nhiều điểm gây ấn tượng, đáng chú ý). Mặt trăng có thể được chia thành hai địa hình chính: maria(có lẽ là vùng thấp trên mặt trăng) (tối vùng đất thấp) và nền đất cao (vùng cao nguyên tươi sáng). Sự tương phản trong hệ số phản xạ (khả năng phản xạ ánh sáng) của hai địa hình này gợi ý cho nhiều nhà quan sát ban đầu rằng hai địa hình có thể có các thành phần khác nhau, và giả thiết này đã được xác nhận bởi các phái đoàn(phi hành gia) lên Mặt trăng như Surveyor và Apollo. Một trong những điểm khác biệt rõ ràng nhất giữa các địa hình là độ mịn của maria (vùng thấp)trái ngược với độ gồ ghề của vùng cao nguyên. Sự gồ ghề này chủ yếu là do sự phong phú của các miệng núi lửa; vùng cao được bao phủ hoàn toàn bởi các miệng núi lửa lớn (đường kính lớn hơn 40-50 km), trong khi các miệng núi lửa maria(vùng thấp) có xu hướng nhỏ hơn nhiều. Hiện nay, người ta biết rằng phần lớn miệng núi lửa trên Mặt trăng được hình thành do tác động của các vật thể rắn với bề mặt mặt trăng.
Hầu hết các vật thể gần xung quanh Mặt trăng đã được lập bản đồ và nghiên cứu kỹ lưỡng từ nhiều năm thông qua hình ảnh của kính thiên văn trước thời đại khám phá không gian. Kính thiên văn đặt trên Trái đất có thể phân giải các vật thể nhỏ vài trăm mét trên bề mặt Mặt Trăng. Việc quan sát kỹ các miệng núi lửa, kết hợp với cách Mặt trăng phản xạ một cách khuếch tán ánh sáng mặt trời, giúp chúng ta hiểu biết rằng Mặt trăng được bao phủ bởi một lớp bề mặt, hay còn gọi là tầng phong hóa, phủ lên đá rắn của Mặt trăng. Hình ảnh từ kính thiên văn cho phép lập danh mục một loạt các dạng đất gây hoang mang. Các miệng núi lửa đã được nghiên cứu để tìm manh mối về nguồn gốc của chúng; vùng thấp hình tròn lớn đã được nhìn thấy. Các đặc điểm kỳ lạ, quanh co đã được quan sát thấy trong vùng thấp . Mặc dù nhiều dạng đất khác nhau đã được lập danh mục, nhưng phần lớn sự chú ý của các nhà thiên văn học vẫn tập trung vào các miệng núi lửa và nguồn gốc của chúng.
Các nhà thiên văn học đã biết từ lâu rằng hình dạng của các miệng núi lửa thay đổi khi chúng tăng kích thước. Các miệng núi lửa nhỏ có đường kính dưới 10-15 km có hình dạng đơn giản. Chúng có đỉnh vành nhô cao hơn địa hình xung quanh, bên trong nhẵn, hình bát và độ sâu bằng 1/5 đến 1/6 đường kính của chúng. Sự phức tạp của hình dạng tăng lên đối với các miệng núi lửa lớn hơn.
Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.