Trắc nghiệm phần đọc đề thiên văn học [6_TEST 07_41-50]

Chọn tab phù hợp

The Moon, which has undergone a distinct and complex geological history, presents a

striking appearance. The moon may be divided into two major terrains: the maria (dark

lowlands) and the terrace( bright highlands). The contrast in the reflectivity (the capability

Line    of reflecting light ) of these two terrains suggested to many early observers that the two

(5)      terrains might have different compositions, and this supposition was confirmed by

missions to the Moon such as Surveyor and Apollo. One of the most obvious differences

between the terrains is the smoothness of the maria in contrast to the roughness of the

highlands. This roughness is mostly caused by the abundance of craters; the highlands are

completely covered by large craters( greater than 40-50 km in diameter), while the craters

(10)   of the maria tend to be much smaller. It is now known that the vast majority of the Moon’s

craters were formed by the impact of solid bodies with the lunar surface.

 

Most of the near side of the Moon was thoroughly mapped and studied from telescopic

pictures years before the age of space exploration. Earth-based telescopes can resolve

objects as small as a few hundred meters on the lunar surface. Close observation of

(15)    craters, combined with the way the Moon diffusely reflects sunlight, led to the

understanding that the Moon is covered by a surface layer, or regolith, that overlies the

solid rock of the Moon. Telescopic images permitted the cataloging of a bewildering array

of land forms. Craters were studied for clues to their origin; the large circular maria were

(20)    seen. Strange, sinuous features were observed in the maria. Although various land forms

were catalogued, the majority of astronomers’ attention was fixed on craters and their

origins.

 

Astronomers have known for a fairly long time that the shape of craters changes as

they increase in size. Small craters with diameters of less than 10-15 km have relatively

(25)   simple shapes. They have rim crests that are elevated above the surrounding terrain,

smooth, bowl-shaped interiors, and depths that are about one-fifth to one-sixth their diameters.

The complexity of shape increases for larger craters.

câu hỏi trắc nghiệm

Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm

41. What does the passage mainly discuss?

 
 
 
 

42. The word ”undergone” in line1 is closest in meaning to

 
 
 
 

43. According to the passage, the maria differ from the terrace mainly in terms of

 
 
 
 

44. The passage supports which of the following statements about the Surveyor and Apollo missions?

 
 
 
 

45. The word ”vast” in line 10 is closest in meaning to

 
 
 
 

46. All of the following are true of the maria EXCEPT:

 
 
 
 

47. All of the following terms are defined in the passage EXCEPT

 
 
 
 

48. The author mentions “wispy marks” in line 19 as an example of

 
 
 
 

49. According to the passage, lunar researchers have focused mostly on

 
 
 
 

50. The passage probably continues with a discussion of

 
 
 
 

TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE

Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.

Học trên memrise bài đọc này: Click here

DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI

(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)

Từ vựng Tần suất Phiên âm Từ loại Nghĩa
crater 20 /ˈkreɪ.tər/ n miệng núi lửa
moon 18 /muːn/ n mặt trăng
age 9 /eɪʤ/ n tuổi
form 7 /fɔ:m/ n hình, hình thể, hình dạng, hình dáng
terrain 6 /tə’rein/ n (địa lý,địa chất) địa thế, địa hình, địa vật
lunar 6 /’lu:nə/ n (thuộc) mặt trăng
surface 6 /ˈsɜː.fɪs/ n bề mặt
astronomer 5 /ə´strɔnɔmə/ n nhà thiên văn học
shape 5 /ʃeip/ n hình, hình dạng, hình thù
major 4 /ˈmeɪdʒər/ n chuyên ngành
mission 4 /’mi∫(ә)n/ n sứ mệnh, nhiệm vụ
meter 4 /ˈmitər/ n dụng cụ đo; đồng hồ
cover 4 /’kʌvə/ n vỏ, vỏ bọc, cái bọc ngoài; bìa sách; phong bì
terrace 3 /’terəs/ n nền đất cao, chỗ đất đắp cao; bậc thang
surveyor 3 /sə:´veiə/ n viên thanh tra, người kiểm sát, giám định viên
apollo 3 /ə´pɔlou/ n thần a-pô-lông, thần mặt trời (thần thoại hy lạp)
highland 3 /’hailənd/ n cao nguyên
diameter 3 /dai’æmitə/ n (toán học) đường kính
know 3 /nəυn/ v biết; hiểu biết
study 3 /’stʌdi/ n nghiên cứu ,điều tra 1 vđề
close 3 /klouz/ adj chặt, bền, sít, khít
led 3 /led/ v lãnh đạo, lãnh đạo bằng thuyết phục; dẫn đường, hướng dẫn, dẫn dắt
regolith 3 n tầng phong hóa
land 3 /lænd/ n đất; đất liền
feature 3 /ˈfiː.tʃər/ n nét đặc biệt, điểm đặc trưng
undergone 2 /,ʌndə’gou/ v chịu đựng, trải qua (khó khăn, đau đớn)
complex 2 /’kɔmleks/ adj phức tạp, rắc rối
dark 2 /dɑ:k/ adj tối, tối tăm, tối mò; mù mịt, u ám
contrast 2 /kən’træst/ or /’kɔntræst / n sự tương phản, sự trái ngược
reflectivity 2 /¸ri:flek´tiviti/ n hệ số phản xạ, hệ số phản chiếu
light 2 /lait/ n ánh sáng, ánh sáng mặt trời, ánh sáng ban ngày
different 2 /’difrәnt/ adj khác, khác biệt, khác nhau
composition 2 /ˌkɒmpəˈzɪʃən/ n sự hợp thành, sự cấu thành
confirm 2 /kən’fə:m/ v xác nhận; chứng thực
difference 2 /ˈdɪfərəns , ˈdɪfrəns/ n sự khác nhau, tình trạng khác nhau; tính khác nhau; sự chênh lệch
roughness 2 /´rʌfnis/ n sự ráp, sự xù xì, sự gồ ghề, sự lởm chởm
tend 2 /tend/ v trông nom, săn sóc, chăm sóc; giữ gìn
vast 2 /vɑ:st/ adj rộng lớn, mênh mông, bao la (về diện tích, cỡ, số lượng, mức độ), vô bờ
majority 2 /mə’dʒɔriti/ n phần lớn, phần đông, đa số, ưu thế
solid 2 /’sɔlid/ adj rắn; giữ hình dạng của mình (không ở thể khí, thể lỏng)
telescopic 2 /,teli’skɒpik/ adj (thuộc) kính thiên văn, (thuộc) kính viễn vọng; làm to ra như kính viễn vọng, kính thiên văn
space 2 /speis/ n khoảng trống, khoảng cách (giữa hai hay nhiều vật hoặc điểm)
earth-based 2 adj dựa trên trái đất
telescope 2 /’teliskəʊp/ n kính viễn vọng, kính thiên văn
way 2 /wei/ n đường, đường đi, lối đi
cataloging 2 /´kætə¸lɔg/ n catalô
various 2 /veri.əs/ adj khác nhau, không giống nhau, thuộc về nhiều loại
catalogue 2 /’kætəlɔg/ n bản liệt kê mục lục
increase 2 /’ɪŋkri:s/ n sự tăng, sự tăng thêm
size 2 /saiz/ n quy mô; kích thước, độ lớn
distinct 1 /dis’tiɳkt/ adj riêng, riêng biệt; khác biệt
geological 1 /¸dʒiə´lɔdʒikl/ adj (thuộc) địa chất
history 1 /´histri/ n sử, sử học, lịch sử
present 1 /(v)pri’zent/ và /(n)’prezәnt/ adj có mặt, hiện diện; có (có mặt tại một nơi, trong một chất..)
striking 1 /’straikiɳ/ adj nổi bật, đập vào mắt, thu hút sự chú ý, thu hút sự quan tâm; đáng chú ý, gây ấn tượng
appearance 1 /ə’piərəns/ n sự xuất hiện, sự hiện ra sự ló ra
divide 1 /di’vaid/ v chia, chia ra, chia cắt, phân ra
lowland 1 /´loulənd/ n vùng đất thấp
bright 1 /brait/ adj sáng, sáng chói
capability 1 /,keipə’biliti/ n khả năng, năng lực
reflect 1 /ri’flekt/ v phản chiếu; phản xạ, phản hồi, bức xạ
suggest 1 /sə’dʤest/ v đề nghị; đề xuất; gợi ý
observer 1 /ə’bzɜ:ver/ n người theo dõi, người quan sát
supposition 1 /¸sʌpə´ziʃən/ n sự giả thiết, sự giả định; điều được giả định
obvious 1 /’ɒbviəs/ adj rõ ràng, rành mạch, hiển nhiên
smoothness 1 n sự phẳng phiu, sự mượt mà, sự bình lặng
cause 1 /kɔ:z/ n nguyên nhân, nguyên do, căn nguyên
abundance 1 /ə’bʌndəns/ n sự nhiều, sự giàu có, sự phong phú, sự dư dật
greater 1 /greitə/ adj lớn hơn
smaller 1 /smɔ:l/ adj nhỏ, bé, chật
impact 1 /n. ˈɪmpækt ; v. ɪmˈpækt/ n sự va chạm, sự chạm mạnh; sức va chạm
body 1 /’bodi/ n thân thể, thể xác, thân hình
near 1 /niə/ adj gần, cận
side 1 /said/ n mặt, mặt phẳng
thoroughly 1 /’θʌrəli/ adv hoàn toàn; kỹ lưỡng; thấu đáo; triệt để; không hời hợt
map 1 /mæp/ n bản đồ
picture 1 /’piktʃə/ n bức hoạ, bức vẽ, bức vẽ phát; bức tranh, bức ảnh; chân dung
exploration 1 /¸eksplə´reiʃən/ n sự thăm dò, sự thám hiểm
resolve 1 /rɪ’zɒlv/ n quyết tâm, ý kiên quyết
object 1 /əbˈdʒɛkt/ n đồ vật, vật thể, mục tiêu
observation 1 /obzә:’vei∫(ә)n/ n sự quan sát, sự theo dõi
combine 1 /’kɔm’bain/ v kết hợp, phối hợp
diffusely 1 adv luộm thuộm, rườm rà
sunlight 1 /’sʌnlait/ n ánh sáng mặt trời
understanding 1 /ˌʌndərˈstændɪŋ/ n trí tuệ, sự hiểu biết, óc thông minh, sự am hiểu
layer 1 /’leiə/ n lớp
overlie 1 /¸ouvə´lai/ v đặt lên trên, che, phủ
rock 1 /rɔk/ n đá; khối đá nhô lên khỏi mặt đất, mặt biển
image 1 /´imindʒ/ n hình, hình ảnh, ảnh (trong gương…)
permit 1 /’pə’mɪt/ v cho phép, cho cơ hội; thừa nhận (ai)
bewildering 1 /bi´wildəriη/ adj gây bối rối, khiến hoang mang
array 1 /ə’rei/ n dãy sắp xếp ngay ngắn; hàng ngũ chỉnh tề
circular 1 /sɜː.kjʊ.lər/ n hình vòng tròn
strange 1 /streindʤ/ adj lạ, xa lạ, không quen biết
sinuous 1 /’sinjuəs/ adj ngoằn ngoèo, khúc khuỷu, quanh co, uốn khúc
attention 1 /ə´tenʃn/ n sự chú ý
fix 1 /fiks/ v đóng, gắn, lắp, để, đặt
fairly 1 /[‘feəli]/ adv khá, kha khá
change 1 /tʃeɪndʒ/ n sự đổi, sự thay đổi, sự biến đổi
relatively 1 /’relətivli/ adv  tương đối
simple 1 /’simpl/ adj đơn
rim 1 /rim/ n bờ, mép, vành (vật hình tròn); miệng (bát, chum, vại); cạp (nong, nia)
crest 1 /krest/ n đỉnh nóc, chỏm, ngọn (núi, sóng, mái nhà…)
elevate 1 /´eli¸veit/ v nâng lên, đưa lên, giương (súng…); ngẩng lên; ngước (mắt); cất cao (giọng nói)
surrounding 1 /sə.ˈrɑʊn.diɳ/ n,adj sự bao quanh, sự bao vây
bowl-shaped 1 adj hình bát
interior 1 /in’teriə/ adj ở trong, ở phía trong
depth 1 /depθ/ adj chiều sâu, bề sâu, độ sâu; độ dày
one-fifth 1 n một phần năm
one-sixth 1 n một phần sáu
complexity 1 /kəm´pleksiti/ n sự phức tạp, sự rắc rối
Đọc thêm  Hướng dẫn và trắc nghiệm nghe toefl itp thuộc 30 câu đầu - Mã 5uInj-fhU7k

Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.

Dưới đây là bản dịch

Bài đọc toefl itp tiếng anh

The Moon, which has undergone a distinct and complex geological history, presents a striking appearance. The moon may be divided into two major terrains: the maria (dark lowlands) and the terrace (bright highlands). The contrast in the reflectivity (the capability of reflecting light) of these two terrains suggested to many early observers that the two terrains might have different compositions, and this supposition was confirmed by missions to the Moon such as Surveyor and Apollo. One of the most obvious differences between the terrains is the smoothness of the maria in contrast to the roughness of the highlands. This roughness is mostly caused by the abundance of craters; the highlands are completely covered by large craters (greater than 40-50 km in diameter), while the craters of the maria tend to be much smaller. It is now known that the vast majority of the Moon’s craters were formed by the impact of solid bodies with the lunar surface.

Most of the near side of the Moon was thoroughly mapped and studied from telescopic pictures years before the age of space exploration. Earth-based telescopes can resolve objects as small as a few hundred meters on the lunar surface. Close observation of craters, combined with the way the Moon diffusely reflects sunlight, led to the understanding that the Moon is covered by a surface layer, or regolith, that overlies the solid rock of the Moon. Telescopic images permitted the cataloging of a bewildering array of land forms. Craters were studied for clues to their origin; the large circular maria were seen. Strange, sinuous features were observed in the maria. Although various land forms were catalogued, the majority of astronomers’ attention was fixed on craters and their origins.

Astronomers have known for a fairly long time that the shape of craters changes as they increase in size. Small craters with diameters of less than 10-15 km have relatively simple shapes. They have rim crests that are elevated above the surrounding terrain,smooth, bowl-shaped interiors, and depths that are about one-fifth to one-sixth their diameters.The complexity of shape increases for larger craters.

bài đọc toefl itp tiếng việt

Mặt trăng, đã trải qua một lịch sử địa chất phức tạp và khác biệt, thể hiện một ngoại hình nổi bật(tức là bề mặt địa chất của mặt trăng có nhiều điểm gây ấn tượng, đáng chú ý). Mặt trăng có thể được chia thành hai địa hình chính: maria(có lẽ là vùng thấp trên mặt trăng) (tối vùng đất thấp) và nền đất cao (vùng cao nguyên tươi sáng). Sự tương phản trong hệ số phản xạ (khả năng phản xạ ánh sáng) của hai địa hình này gợi ý cho nhiều nhà quan sát ban đầu rằng hai địa hình có thể có các thành phần khác nhau, và giả thiết này đã được xác nhận bởi các phái đoàn(phi hành gia) lên Mặt trăng như Surveyor và Apollo. Một trong những điểm khác biệt rõ ràng nhất giữa các địa hình là độ mịn của maria (vùng thấp)trái ngược với độ gồ ghề của vùng cao nguyên. Sự gồ ghề này chủ yếu là do sự phong phú của các miệng núi lửa; vùng cao được bao phủ hoàn toàn bởi các miệng núi lửa lớn (đường kính lớn hơn 40-50 km), trong khi các miệng núi lửa maria(vùng thấp) có xu hướng nhỏ hơn nhiều. Hiện nay, người ta biết rằng phần lớn miệng núi lửa trên Mặt trăng được hình thành do tác động của các vật thể rắn với bề mặt mặt trăng.

Hầu hết các vật thể gần xung quanh Mặt trăng đã được lập bản đồ và nghiên cứu kỹ lưỡng từ nhiều năm thông qua hình ảnh của kính thiên văn trước thời đại khám phá không gian. Kính thiên văn đặt trên Trái đất có thể phân giải các vật thể nhỏ vài trăm mét trên bề mặt Mặt Trăng. Việc quan sát kỹ các miệng núi lửa, kết hợp với cách Mặt trăng phản xạ một cách khuếch tán ánh sáng mặt trời, giúp chúng ta hiểu biết rằng Mặt trăng được bao phủ bởi một lớp bề mặt, hay còn gọi là tầng phong hóa, phủ lên đá rắn của Mặt trăng. Hình ảnh từ kính thiên văn cho phép lập danh mục một loạt các dạng đất gây hoang mang. Các miệng núi lửa đã được nghiên cứu để tìm manh mối về nguồn gốc của chúng; vùng thấp hình tròn lớn đã được nhìn thấy. Các đặc điểm kỳ lạ, quanh co đã được quan sát thấy trong vùng thấp . Mặc dù nhiều dạng đất khác nhau đã được lập danh mục, nhưng phần lớn sự chú ý của các nhà thiên văn học vẫn tập trung vào các miệng núi lửa và nguồn gốc của chúng.

Các nhà thiên văn học đã biết từ lâu rằng hình dạng của các miệng núi lửa thay đổi khi chúng tăng kích thước. Các miệng núi lửa nhỏ có đường kính dưới 10-15 km có hình dạng đơn giản. Chúng có đỉnh vành nhô cao hơn địa hình xung quanh, bên trong nhẵn, hình bát và độ sâu bằng 1/5 đến 1/6 đường kính của chúng. Sự phức tạp của hình dạng tăng lên đối với các miệng núi lửa lớn hơn.

Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Hotline: 039.2266.928
Khóa học Toefl
Phone now