Trắc nghiệm phần đọc đề trái đất [182_TEST 36_1-8]

Chọn tab phù hợp

When Jules Verne wrote Journey to the Center of the Earth in 1864, there were

many conflicting theories about the nature of the Earth’s interior. Some geologists

thought that it contained a highly compressed ball of incandescent gas, while others

Line   suspected that it consisted of separate shells, each made of a different material. Today,

(5)      well over a century later, there is still little direct evidence of what lies beneath our feet.

Most of our knowledge of the Earth’s interior comes not from mines or boreholes, but

from the study of seismic waves – powerful pulses of energy released by earthquakes.

The way that seismic waves travel shows that the Earth’s interior is far from

uniform. The continents and the seabed are formed by the crust – a thin sphere of

(10)    relatively light, solid rock. Beneath the crust lies the mantle, a very different layer that

extends approximately halfway to the Earth’s center. There the rock is the subject of a

battle between increasing heat and growing pressure.

 

In its high levels, the mantle is relatively cool; at greater depths, high temperatures

make the rock behave more like a liquid than a solid. Deeper still, the pressure is even

(15)    more intense, preventing the rock from melting in spite of a higher temperature.

Beyond a depth of around 2,900 kilometers, a great change takes place and the

mantle gives way to the core. Some seismic waves cannot pass through the core and

others are bent by it. From this and other evidence, geologists conclude that the outer

core is probably liquid, with a solid center. It is almost certainly made of iron, mixed

(20)    with smaller amounts of other elements such as nickel.

 

The conditions in the Earth’s core make it a far more alien world than space. Its

solid iron heart is subjected to unimaginable pressure and has a temperature of about

9,000oF. Although scientists can speculate about its nature, neither humans nor

machines will ever be able to visit it.

câu hỏi trắc nghiệm

Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm

1. The word “conflicting” in line 2 is closest in meaning to

 
 
 
 

2. What is today’s richest source of information about the Earth’s interior for geologists?

 
 
 
 

3. The word “There” in line 11 refers to the

 
 
 
 

4. Which of the following is a primary characteristic of the Earth’s mantle?

 
 
 
 

5. The phrase “gives way to” in line 17 is closest in meaning to

 
 
 
 

6. The word “it” in line 18 refers to

 
 
 
 

7. Why does the author state in line 22 that the Earth’s core is “more alien” than space?

 
 
 
 

8. The word “speculate” in line 23 is closest in meaning to

 
 
 
 

TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE

Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.

Học trên memrise bài đọc này: Click here

DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI

(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)

Từ vựng Tần suất Phiên âm Từ loại Nghĩa
Earth 15 /ə:θ/ n đất, mặt đất, quả đất
core 10 /kɔ:/ n lõi, hạch (quả táo, quả lê…)
solid 5 /’sɔlid/ adj rắn; giữ hình dạng của mình (không ở thể khí, thể lỏng)
rock 5 /rɔk/ n đá; khối đá nhô lên khỏi mặt đất, mặt biển
center 4 /’sentə/ n tâm, lõi, trục tâm, mũi tâm, định tâm
interior 4 /in’teriə/ adj ở trong, ở phía trong
lie 4 /lai/ n sự nói dối, sự nói láo, sự nói điêu, sự dối trá; sự lừa dối, sự lừa gạt
seismic 4 /ˈsaɪzmɪk , ˈsaɪsmɪk/ n địa chấn
wave 4 /weɪv/ n sóng, gợn nước (nhất là trên mặt biển, giữa hai vệt lõm)
way 4 /wei/ n đường, đường đi, lối đi
center 4 /’sentə/ n tâm, lõi, trục tâm, mũi tâm, định tâm
pressure 4 /’preʃə/ n sức ép, áp lực ( (nghĩa đen) & (nghĩa bóng)), áp suất
high 4 /hai/ adj cao
geologist 3 /dʒi´ɔlədʒist/ n nhà địa chất
made 3 /meid/ v làm, chế tạo
form 3 /fɔ:m/ n hình, hình thể, hình dạng, hình dáng
crust 3 /krʌst/ n vỏ cứng, vỏ (trái đất, cây…); mai (rùa…); lớp (băng tuyết); vảy cứng
depth 3 /depθ/ adj chiều sâu, bề sâu, độ sâu; độ dày
temperature 3 /ˈtem.pɚ.ə.tʃɚ/ n (viết tắt) temp nhiệt độ (độ nóng, lạnh trong cơ thể, phòng, nước..)
geologist 3 /dʒi´ɔlədʒist/ n nhà địa chất
conflict 2 /v. kənˈflɪkt ; n. ˈkɒnflɪkt/ n sự xung đột, sự tranh giành, sự va chạm
nature 2 /’neitʃə/ n tự nhiên, thiên nhiên, tạo hoá
compress 2 /v. kəmˈprɛs ; n. ˈkɒmprɛs/ v Ép, nén; đè
incandescent 2 /¸inkæn´desənt/ adj nóng sáng
gas 2 /gæs/ n khí
shell 2 /ʃɛl/ n vỏ; mai (của trứng, hạt, quả, và một số động vật : tôm, cua, sò hến, rùa..)
different 2 /’difrәnt/ adj khác, khác biệt, khác nhau
today 2 /tə’dei/ n hôm nay, ngày này, ngày hôm nay
still 2 /stil/ adv vẫn, vẫn còn
evidence 2 /’evidəns/ n tính hiển nhiên; tính rõ ràng, tính rõ rệt
beneath 2 /bi’ni:θ/ prep ở dưới, thấp kém
mine 2 /maɪn/ n mỏ
borehole 2 /ˈbɔːr.hoʊl/ n lỗ khoang trong lòng đất (để lấy nước, dầu…)
far 2 /fɑ:/ adj xa, xa xôi, xa xăm
uniform 2 /ˈjunəˌfɔrm/ adj , giống nhau, đồng dạng, cùng kiểu
seabed 2 /´si:¸bed/ n đáy biển
light 2 /lait/ n ánh sáng, ánh sáng mặt trời, ánh sáng ban ngày
relatively 2 /’relətivli/ adv  tương đối
beneath 2 /bi’ni:θ/ prep ở dưới, thấp kém
subject 2 sʌbdʒɪkt ; v. səbˈdʒɛkt/ n chủ đề; vấn đề; đề tài
increasing 2 /in’kri:siɳ/ adj ngày càng tăng, tăng dần
liquid 2 /’likwid/ adj lỏng
change 2 /tʃeɪndʒ/ n sự đổi, sự thay đổi, sự biến đổi
give 2 /giv/ v cho
liquid 2 /’likwid/ adj lỏng
iron 2 /aɪən / n sắt
element 2 /ˈɛləmənt/ n Yếu tố
subject 2 sʌbdʒɪkt ; v. səbˈdʒɛkt/ n chủ đề; vấn đề; đề tài
speculate 2 /ˈspek.jə.leɪt/ v tự biện; suy xét, nghiên cứu
human 2 /’hju:mən/ adj (thuộc) con người, (thuộc) loài người
able 2 /’eib(ә)l/ adj có năng lực, có tài
wrote 1 /rəυt/ v viết
Journey 1 /ˈdʒɜːrni/ n cuộc hành trình (thường) là bằng đường bộ
theories 1 /’θiəri/ n học thuyết, lý thuyết (nhằm giải thích sự việc hoặc sự kiện)
thought 1 /θɔ:t/ n sự suy nghĩ; khả năng suy nghĩ; quá trình suy nghĩ
contain 1 /kәn’tein/ v chứa đựng, bao hàm, gồm có, bao gồm
highly 1 /´haili/ adv rất, lắm, hết sức, ở mức độ cao
ball 1 /bɔ:l/ n quả cầu, hình cầu
suspect 1 /səs´pekt/ v nghi, ngờ, nửa tin nửa ngờ
consist 1 /kən’sist/ v ( + of) gồm có
separate 1 /’seprət/ adj khác nhau, riêng biệt, độc lập, riêng lẻ, tồn tại riêng rẽ
material 1 /mə´tiəriəl/ n nguyên liệu, vật liệu
century 1 /’sentʃuri/ n trăm năm, thế kỷ
well 1 /wel/ v (+ up, out, forth) phun ra, vọt ra, tuôn ra (nước, nước mắt, máu)
later 1 /leɪtə(r)/ adj chậm hơn
little 1 /’lit(ә)l/ adj nhỏ bé, bé bỏng
direct 1 /di’rekt; dai’rekt/ adj thẳng, ngay, lập tức
feet 1 /fiːt/ n chân
knowledge 1 /’nɒliʤ/ n sự nhận biết, sự nhận ra
come 1 /kʌm/ v đến, tới, đi đến, đi tới, đi lại
study 1 /’stʌdi/ n nghiên cứu ,điều tra 1 vđề
powerful 1 /´pauəful/ adj hùng mạnh, hùng cường, có sức mạnh lớn (động cơ..)
energy 1 /ˈɛnərdʒi/ n năng lượng
pulse 1 /pʌls/ n nhịp đập; (nghĩa bóng) nhịp đập của cuộc sống, cảm xúc rộn ràng
release 1 /ri’li:s/ n sự giải thoát, sự thoát khỏi (điều lo lắng, sầu muộn, bệnh tật…)
earthquake 1 /’ə:θkweik/ n sự động đất, sự địa chấn
travel 1 /’trævl/ n đi lại, đi du lịch; du hành
show 1 /ʃou/ n sự bày tỏ
continent 1 /’kɔntinənt/ n lục địa, đại lục
thin 1 /θin/ adj mỏng, mảnh; có đường kính nhỏ
sphere 1 /sfiə/ n hình cầu
mantle 1 /’mæntl/ n áo khoác, áo choàng không tay
layer 1 /’leiə/ n lớp
extend 1 /iks’tend/ v kéo dài (thời hạn…), gia hạn, mở rộng
approximately 1 /əˈprɒk.sɪ.mət.li/ adv khoảng chừng, độ chừng
halfway 1 /¸ha:f´wei/ n nửa chừng
battle 1 /’bætl/ n trận đánh; cuộc chiến đấu
heat 1 /hi:t/ n nhiệt
grow 1 /grou/ v lớn, lớn lên (người)
level 1 /’levl/ n mức, mực; mặt
cool 1 /ku:l/ adj mát mẻ, mát; hơi lạnh, nguội
greater 1 /greitə/ adj lớn hơn
make 1 /meik/ v làm, chế tạo
behave 1 /bi’heiv/ v Ăn ở, đối xử, cư xử
deeper 1 /di:p/ adj sâu hơn
intense 1 /in´tens/ adj mạnh, có cường độ lớn
prevent 1 /pri’vent/ v ngăn cản; ngăn chặn, ngăn ngừa
melting 1 /´meltiη/ n sự nấu chảy; sự tan
spite 1 /spait/ n sự giận, sự không bằng lòng
higher 1 /ˈhaɪ.ɚ/ n cao hơn
beyond 1 /bi’jɔnd/ adv ở xa, ở phía bên kia
around 1 /əˈraʊnd/ adv xung quanh, vòng quanh
kilometer 1 /ki´lɔmitə/ n  kilômet
great 1 /greɪt/ adj lớn, to lớn, vĩ đại
take 1 /teik/ v cầm, nắm, giữ, lấy
place 1 /pleis/ n nơi, chỗ, địa điểm, địa phương (thành phố, tỉnh, làng…); đoạn phố
pass 1 /´pa:s/ n sự thi đỗ; sự trúng tuyển hạng thứ (ở trường đại học)
bent 1 /bent/ n khiếu, sở thích; xu hướng, khuynh hướng
conclude 1 /kənˈklud/ n kết thúc, chấm dứt (công việc…); bế mạc (phiên họp)
outer 1 /’autə/ adj ở phía ngoài, ở xa hơn
probably 1 /´prɔbəbli/ adv có khả năng, có lẽ, có thể
certainly 1 /´sə:tnli/ adv chắc chắn, nhất định
mix 1 /miks/ v trộn, trộn lẫn, pha lẫn, hoà lẫn
smaller 1 /smɔ:l/ adj nhỏ, bé, chật
amount 1 /əˈmaʊnt/ n lượng, số lượng
nickel 1 /nikl/ n kền, niken
condition 1 /kәn’dɪʃn/ n điều kiện
alien 1 /’eiliən/ adj (thuộc) nước ngoài, (thuộc) chủng tộc khác
world 1 /wɜ:ld/ n thế giới, hoàn cầu, địa cầu
heart 1 /hɑ:t/ n trái tim, lòng, tấm lòng, tâm can, tâm hồn
unimaginable 1 /¸ʌni´mædʒinəbl/ adj không thể tưởng tượng được; kỳ quái, phi thường
although 1 /ɔ:l’ðou/ liên từ dẫu cho, mặc dù
neither 1 /’naiðə/ adj không; không… này mà cũng không… kia
machine 1 /mə’ʃi:n/ n máy; máy móc, cơ giới
visit 1 /ˈvɪzɪt/ n sự đi thăm, sự thăm hỏi, sự thăm viếng; sự ở chơi
Đọc thêm  Trắc nghiệm phần đọc đề vi sinh vật [24_TEST 03_1-11]

Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.

Dưới đây là bản dịch

Bài đọc toefl itp tiếng anh

When Jules Verne wrote Journey to the Center of the Earth in 1864, there were many conflicting theories about the nature of the Earth’s interior. Some geologists thought that it contained a highly compressed ball of incandescent gas, while others suspected that it consisted of separate shells, each made of a different material. Today, well over a century later, there is still little direct evidence of what lies beneath our feet. Most of our knowledge of the Earth’s interior comes not from mines or boreholes, but from the study of seismic waves – powerful pulses of energy released by earthquakes. The way that seismic waves travel shows that the Earth’s interior is far from uniform. The continents and the seabed are formed by the crust – a thin sphere of relatively light, solid rock. Beneath the crust lies the mantle, a very different layer that extends approximately halfway to the Earth’s center. There the rock is the subject of a battle between increasing heat and growing pressure.

In its high levels, the mantle is relatively cool; at greater depths, high temperatures make the rock behave more like a liquid than a solid. Deeper still, the pressure is even more intense, preventing the rock from melting in spite of a higher temperature. Beyond a depth of around 2,900 kilometers, a great change takes place and the mantle gives way to the core. Some seismic waves cannot pass through the core and others are bent by it. From this and other evidence, geologists conclude that the outer core is probably liquid, with a solid center. It is almost certainly made of iron, mixed  with smaller amounts of other elements such as nickel.

The conditions in the Earth’s core make it a far more alien world than space. Its solid iron heart is subjected to unimaginable pressure and has a temperature of about 9,000oF. Although scientists can speculate about its nature, neither humans nor machines will ever be able to visit it.

bài đọc toefl itp tiếng việt

Khi Jules Verne viết Hành trình đến Trung tâm Trái đất vào năm 1864, đã có nhiều giả thuyết mâu thuẫn về bản chất bên trong Trái đất. Một số nhà địa chất cho rằng nó chứa một quả cầu khí đốt có độ nén cao, trong khi những người khác nghi ngờ rằng nó bao gồm các lớp vỏ riêng biệt, mỗi lớp vỏ được làm bằng một vật liệu khác nhau. Ngày nay, hơn một thế kỷ sau, vẫn còn rất ít bằng chứng trực tiếp về những gì nằm dưới chân chúng ta. Hầu hết kiến ​​thức của chúng ta về bên trong Trái đất không đến từ các hầm mỏ hay lỗ khoan, mà từ việc nghiên cứu các sóng địa chấn – những xung năng lượng mạnh mẽ do động đất giải phóng. Cách mà sóng địa chấn di chuyển cho thấy bên trong Trái đất không đồng nhất. Các lục địa và đáy biển được hình thành bởi lớp vỏ – một khối cầu mỏng tương đối nhẹ, đá rắn. Bên dưới lớp vỏ là lớp phủ, một lớp rất khác kéo dài khoảng nửa tâm Trái đất. Ở đó, đá là đối tượng của cuộc chiến giữa nhiệt độ ngày càng tăng và áp suất ngày càng lớn.

Ở mức tầng bên ngoài, lớp vỏ ngoài trái đất tương đối mát mẻ; ở độ sâu lớn hơn, nhiệt độ cao làm cho đá hoạt động giống chất lỏng hơn là chất rắn. Vào sâu hơn, áp suất thậm chí còn mạnh hơn, ngăn đá tan chảy bất chấp nhiệt độ cao hơn. Ngoài độ sâu khoảng 2.900 km, một sự thay đổi lớn diễn ra và lớp vỏ nhường chỗ cho phần lõi. Một số sóng địa chấn không thể đi qua lõi và những sóng khác bị bẻ cong bởi nó. Từ bằng chứng này và các bằng chứng khác, các nhà địa chất kết luận rằng lõi bên ngoài có lẽ là chất lỏng, với tâm rắn. Nó gần như chắc chắn được làm bằng sắt, trộn với một lượng nhỏ hơn các nguyên tố khác như niken.

Các điều kiện trong lõi Trái đất khiến nó trở thành một thế giới xa lạ hơn nhiều so với không gian. Lõi rắn bằng sắt của nó phải chịu áp suất không tưởng và có nhiệt độ khoảng 9.000 độ F. Mặc dù các nhà khoa học có thể suy đoán về bản chất của nó, nhưng cả con người và máy móc đều không thể đến thăm nó.

Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Hotline: 039.2266.928
Khóa học Toefl
Phone now