Chọn tab phù hợp
The hard, rigid plates that form the outermost portion of the Earth are about 100
kilometers thick. These plates include both the Earth’s crust and the upper mantle.
The rocks of the crust are composed mostly of minerals with light elements, like
Line aluminum and sodium, while the mantle contains some heavier elements, like iron and
(5) magnesium. Together, the crust and upper mantle that form the surface plates are called
the lithosphere. This rigid layer floats on the denser material of the lower mantle the
way a wooden raft flats on a pond. The plates are supported by a weak, plastic layer
of the lower mantle called the asthenosphere. Also like a raft on a pond, the
lithospheric plates are carried along by slow currents in this more fluid layer beneath
(10) them.
With an understating of plate tectonics, geologists have put together a new history
for the Earth’s surface. About 200 million years ago, the plates at the Earth’s surface
formed a “supercontinent” called Pangaea. When this supercontinent started to tear
apart because of plate movement, Pangaea first broke into two large continental masses
(15) with a newly formed sea that grew between the land areas as the depression filled with
water. The southern one-which included the modern continents of South America,
Africa, Australia, and Antarctic- is called Gondwanaland. The northern one-with
North America, Europe, and Asia-is called Laurasia. North America tore away from
Europe about 180 million years ago, forming the northern Atlantic Ocean.
(20) Some of the lithospheric plates carry ocean floor and others carry land masses or a
combination of the two types. The movement of the lithospheric plates is responsible
for earthquakes, volcanoes, and the Earth’s largest mountain ranges. Current
understating of the interaction between different plates explains why these occur
where they do. For example, the edge of the Pacific Ocean has been called the “Ring
(25) of Fire” because so many volcanic eruptions and earthquakes happen there. Before the
1960’s, geologist could not explain why active volcanoes and strong earthquakes
were concentrated in that region. The theory of plate tectonics gave them an answer.
câu hỏi trắc nghiệm
Nếu từ vựng kém thì hãy chuyển sang tab TỪ VỰNG để học rồi quay trở lại làm
TỪ MỚI BÀI ĐỌC VÀ HỌC TỪ TRÊN MEMRISE
Dưới đây là tổng hợp từ mới của bài và được sắp xếp công phu theo tần suất xuất hiện từ trong bài từ cao đến thấp. Việc sắp xếp này giúp các bạn hình dung được nội dung chính nói về chủ đề gì thông qua các từ lặp lại đó.
Học trên memrise bài đọc này: Click here
DANH SÁCH TỪ VỰNG TRONG BÀI
(Xem trên điện thoại mà không hiển thị hết bảng, xin hãy chuyển chế độ từ xem dọc sang ngang màn hình)
Từ vựng | Tần suất | Phiên âm | Từ loại | Nghĩa |
plate | 18 | /pleit/ | n | bản, tấm kim loại, kính bẹt, mỏng..; (sinh vật học) mảng sừng, xương.. mỏng, dẹt |
Earth | 12 | /ə:θ/ | n | đất, mặt đất, quả đất |
form | 6 | /fɔ:m/ | n | hình, hình thể, hình dạng, hình dáng |
mantle | 6 | /’mæntl/ | n | áo khoác, áo choàng không tay |
call | 6 | /kɔ:l/ | v | gọi, kêu to, la to, gọi to |
crust | 5 | /krʌst/ | n | vỏ cứng, vỏ (trái đất, cây…); mai (rùa…); lớp (băng tuyết); vảy cứng |
movement | 5 | /’mu:vmənt/ | n | sự chuyển động, sự vận động, sự cử động, sự hoạt động |
Ocean | 5 | /’əuʃ(ə)n/ | n | đại dương, biển |
movement | 5 | /’mu:vmənt/ | n | sự chuyển động, sự vận động, sự cử động, sự hoạt động |
lithospheric | 4 | /ˌlɪθ.əˈsfer.ɪk/ | adj | thạch quyển |
tectonic | 4 | /tekˈtɑː.nɪk/ | adj | xây dựng, kiến tạo |
land | 4 | /lænd/ | n | đất; đất liền |
earthquake | 4 | /’ə:θkweik/ | n | sự động đất, sự địa chấn |
theory | 4 | /ˈθɪr.i/ | n | học thuyết, lý thuyết (nhằm giải thích sự việc hoặc sự kiện) |
upper | 3 | /´ʌpə/ | adj | cao hơn (về vị trí, địa vị); trên cao, ở trên một cái gì khác (nhất là cái gì tương tự) |
surface | 3 | /ˈsɜrfɪs/ | n | bề mặt |
layer | 3 | /’leiə/ | n | lớp |
pond | 3 | /pɔnd/ | n | ao (nước) |
support | 3 | /sə´pɔ:t/ | n | sự chống đỡ; sự được chống đỡ |
asthenosphere | 3 | /æsˈθiː.nə.sfɪr/ | n | thiên thạch |
geologist | 3 | /dʒi´ɔlədʒist/ | n | nhà địa chất |
history | 3 | /´histri/ | n | sử, sử học, lịch sử |
supercontinent | 3 | n | siêu lục địa | |
mass | 3 | /mæs/ | n | khối, đống |
water | 3 | /’wɔ:tə/ | n | nước lã (dùng để uống, giặt giũ..) |
northern | 3 | /’nɔ:ðən/ | adj | bắc |
volcano | 3 | /vɔl’keinou/ | n | núi lửa |
explain | 3 | /iks’plein/ | v | giải thích, thanh minh |
occur | 3 | /ə’kə:/ | v | xảy ra, xảy đến, xuất hiện, tìm thấy |
rigid | 2 | /’ridʤid/ | adj | cứng; cứng nhắc, không linh động, không mềm dẻo |
include | 2 | /in’klu:d/ | v | bao gồm, gồm có |
rock | 2 | /rɔk/ | n | đá; khối đá nhô lên khỏi mặt đất, mặt biển |
mineral | 2 | /ˈmɪnərəl , ˈmɪnrəl/ | n | công nhân mỏ; thợ mỏ |
element | 2 | /ˈɛləmənt/ | n | Yếu tố |
together | 2 | /tə’geðə/ | adv | cùng với, cùng nhau, lại với nhau, có nhau, hướng tới nhau |
float | 2 | /floʊt/ | n | cái phao; phao cứu đắm |
lower | 2 | /’louə/ | adj | thấp hơn, ở dưới, bậc thấp |
way | 2 | /wei/ | n | đường, đường đi, lối đi |
raft | 2 | /ra:ft/ | n | (từ mỹ,nghĩa mỹ), (thông tục) hàng đống; số lớn, số lượng lớn |
current | 2 | /’kʌrənt/ | n | dòng (nước); luồng (gió, không khí); (điện học) dòng điện |
understating | 2 | /¸ʌndə´steit/ | v | tự chủ; tuyên bố; trình bày một cách dè dặt; không nói hết |
new | 2 | /nju:/ | adj | mới, mới mẻ, mới lạ |
together | 2 | /tə’geðə/ | adv | cùng với, cùng nhau, lại với nhau, có nhau, hướng tới nhau |
because | 2 | /bi’kɔz/ | liên từ | vì, bởi vì |
first | 2 | /fə:st/ | adj | thứ nhất |
large | 2 | /la:dʒ/ | adj | rộng, lớn, to |
sea | 2 | /si:/ | n | ( the sea, seas) ( số nhiều) biển |
depression | 2 | /dɪ’preʃn/ | n | chỗ lõm, chỗ đất lún, chỗ sụt xuống |
include | 2 | /in’klu:d/ | v | bao gồm, gồm có |
continent | 2 | /’kɔntinənt/ | n | lục địa, đại lục |
south | 2 | /saʊθ/ | n | hướng nam |
Europe | 2 | /´juərəp/ | n | (địa lý) châu âu |
asia | 2 | /’eiʒə; ‘ei∫ə/ | n | châu á |
atlantic | 2 | /ət’læntik/ | adj | (thuộc) đại tây dương |
floor | 2 | /flɔ:/ | n | sàn (nhà, cầu…) |
current | 2 | /’kʌrənt/ | n | dòng (nước); luồng (gió, không khí); (điện học) dòng điện |
edge | 2 | /edӡ/ | n | lưỡi, cạnh sắc (dao…); tính sắc |
happen | 2 | /’hæpən/ | v | xảy đến, xảy ra; ngẫu nhiên xảy ra, tình cờ xảy ra |
concentrate | 2 | /’kɔnsentreit/ | n | tập trung |
hard | 1 | /ha:d/ | adj | cứng, rắn |
outermost | 1 | /´autə¸moust/ | adj | phía ngoài cùng, ngoài xa nhất |
portion | 1 | /’pɔ:∫n/ | n | phần chia |
kilometer | 1 | /ki´lɔmitə/ | n | kilômet |
thick | 1 | /θik/ | adj | dày; đậm |
both | 1 | /bɘʊθ/ | adj | cả hai |
compose | 1 | /kəm’pouz/ | v | soạn, sáng tác, làm |
mostly | 1 | /´moustli/ | adv | hầu hết, phần lớn; thường là, chủ yếu là |
light | 1 | /lait/ | n | ánh sáng, ánh sáng mặt trời, ánh sáng ban ngày |
like | 1 | /laik/ | adj | giống nhau, như nhau |
aluminum | 1 | /ə’ljuminəm/ | n | nhôm (al) |
sodium | 1 | /´soudiəm/ | n | (hoá học) natri, nguyên tố kim loại mềm màu trắng bạc |
contain | 1 | /kәn’tein/ | v | chứa đựng, bao hàm, gồm có, bao gồm |
heavier | 1 | /ˈhev.i/ | adj | nặng, nặng nề ( (nghĩa đen) & (nghĩa bóng)) |
iron | 1 | /aɪən / | n | sắt |
magnesium | 1 | /mæg’ni:zjəm/ | n | (hoá học) magiê |
lithosphere | 1 | /ˈlɪθ.ə.sfɪr/ | n | (địa lý,địa chất) thạch quyển |
denser | 1 | /dens/ | adj | dày đặc hơn |
material | 1 | /mə´tiəriəl/ | n | nguyên liệu, vật liệu |
wooden | 1 | /´wudən/ | adj | làm bằng gỗ |
flat | 1 | /flæt/ | n | dãy phòng (ở một tầng trong một nhà khối) |
weak | 1 | /wi:k/ | adj | Yếu, yếu ớt, thiếu sức khoẻ, thiếu sức mạnh |
plastic | 1 | /’plæstik/ | n | chất dẻo; chất làm bằng chất dẻo |
slow | 1 | /slou/ | adj | chậm, chậm chạp |
carried | 1 | /ˈkæri/ | v | mang, vác, khuân, chở; ẵm |
along | 1 | /ə’lɔɳ/ | adv | theo chiều dài, suốt theo |
fluid | 1 | /ˈfluɪd/ | adj | lỏng, dễ cháy |
beneath | 1 | /bi’ni:θ/ | prep | ở dưới, thấp kém |
put | 1 | /put/ | v | để, đặt, bỏ, đút, cho vào (ở đâu, vào cái gì…) |
million | 1 | /´miljən/ | n | một triệu |
start | 1 | /stɑ:t/ | v | bắt đầu một chuyến đi; rời đi; khởi hành |
tear | 1 | /tiə/ | n | nước mắt, lệ |
apart | 1 | /ə’pɑ:t/ | adv | về một bên, qua một bên; riêng ra, xa ra |
broke | 1 | /brouk/ | v | đã phá vỡ |
continental | 1 | /¸kɔnti´nentəl/ | adj | (thuộc) lục địa, (thuộc) đại lục |
newly | 1 | /´nju:li/ | adv | mới |
grew | 1 | /’gru:/ | n | lớn, lớn lên (người) |
area | 1 | /’eəriə/ | n | diện tích, bề mặt |
fill | 1 | /fil/ | n | cái làm đầy; cái đủ để nhồi đầy |
southern | 1 | /´sʌðən/ | adj | (thuộc) phương nam; ở phương nam, của phương nam |
modern | 1 | /’mɔdən/ | adj | hiện đại;tân tiến |
tore | 1 | /tɔ:/ | n | (kiến trúc) đường gờ tròn quanh chân cột (như) torus |
away | 1 | /ə’wei/ | adv | xa, xa cách, rời xa, xa ra, đi (xa) |
forming | 1 | /´fɔ:miη/ | n | sự tạo hình; sự định hình |
carry | 1 | /ˈkæri/ | v | mang, vác, khuân, chở; ẵm |
combination | 1 | /,kɔmbi’neiʃn/ | n | sự kết hợp, sự phối hợp |
type | 1 | /taip/ | n | loại (người, vật |
responsible | 1 | /ri’spɔnsəbl/ | adj | chịu trách nhiệm (về mặt (pháp lý)..) |
largest | 1 | /lɑːdʒ/ | adj | lớn nhất |
mountain | 1 | /ˈmaʊntən/ | n | núi |
range | 1 | /reɪndʒ/ | n | phạm vi, lĩnh vực; trình độ |
interaction | 1 | /¸intər´ækʃ(ə)n/ | n | sự ảnh hưởng lẫn nhau, sự tác động với nhau, sự tương tác |
different | 1 | /’difrәnt/ | adj | khác, khác biệt, khác nhau |
example | 1 | /ig´za:mp(ə)l/ | n | thí dụ, ví dụ |
ring | 1 | /riɳ/ | n | cái vòng; vòng tròn |
Fire | 1 | /’faiə/ | n | lửa, ánh lửa |
volcanic | 1 | /vɒlˈkæn.ɪk/ | adj | (thuộc) núi lửa; như núi lửa, từ núi lửa, giống một núi lửa |
eruption | 1 | /i´rʌpʃən/ | n | sự phun (núi lửa) |
active | 1 | /’æktiv/ | adj | tích cực, hoạt động; nhanh nhẹn, linh lợi |
strong | 1 | /strɔŋ , strɒŋ/ | adj | bền, vững, chắc chắn, kiên cố |
region | 1 | /’ri:dʒən/ | n | vùng, miền |
gave | 1 | /geiv/ | n | cho, biếu, tặng, ban |
answer | 1 | /’ɑ:nsə/ | n | sự trả lời; câu trả lời; thư trả lời; lời đối đáp |
Phần dịch này để các bạn tham khảo. Không khuyến khích xem mục này vì nó sẽ giúp các bạn biết được ý nghĩa của đoạn văn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế khi làm bài trắc nghiệm. Hãy làm hết phần từ vựng, trắc nghiệm rồi mới chuyển qua tab dịch này.
Dưới đây là bản dịch
Bài đọc toefl itp tiếng anh
The hard, rigid plates that form the outermost portion of the Earth are about 100 kilometers thick. These plates include both the Earth’s crust and the upper mantle. The rocks of the crust are composed mostly of minerals with light elements, like aluminum and sodium, while the mantle contains some heavier elements, like iron and magnesium. Together, the crust and upper mantle that form the surface plates are called the lithosphere. This rigid layer floats on the denser material of the lower mantle the way a wooden raft flats on a pond. The plates are supported by a weak, plastic layer of the lower mantle called the asthenosphere. Also like a raft on a pond, the lithospheric plates are carried along by slow currents in this more fluid layer beneath them.
With an understating of plate tectonics, geologists have put together a new history for the Earth’s surface. About 200 million years ago, the plates at the Earth’s surface formed a “supercontinent” called Pangaea. When this supercontinent started to tear apart because of plate movement, Pangaea first broke into two large continental masses with a newly formed sea that grew between the land areas as the depression filled with water. The southern one-which included the modern continents of South America, Africa, Australia, and Antarctic- is called Gondwanaland. The northern one-with North America, Europe, and Asia-is called Laurasia. North America tore away from Europe about 180 million years ago, forming the northern Atlantic Ocean. Some of the lithospheric plates carry ocean floor and others carry land masses or a combination of the two types. The movement of the lithospheric plates is responsible for earthquakes, volcanoes, and the Earth’s largest mountain ranges. Current understating of the interaction between different plates explains why these occur where they do. For example, the edge of the Pacific Ocean has been called the “Ring of Fire” because so many volcanic eruptions and earthquakes happen there. Before the 1960’s, geologist could not explain why active volcanoes and strong earthquakes were concentrated in that region. The theory of plate tectonics gave them an answer.
bài đọc toefl itp tiếng việt
Các mảng cứng, lớp cứng hình thành phần ngoài cùng của Trái đất dày khoảng 100 km. Các mảng này bao gồm cả vỏ Trái đất và lớp phủ trên. Đá của lớp vỏ được cấu tạo chủ yếu từ các khoáng chất với các nguyên tố nhẹ, như nhôm và natri, trong khi lớp vỏ chứa một số nguyên tố nặng hơn, như sắt và magiê. Lớp vỏ và lớp phủ trên cùng với nhau tạo thành các mảng bề mặt được gọi là thạch quyển. Lớp cứng này nổi trên vật liệu dày đặc hơn của lớp phủ bên dưới giống như cách một chiếc bè gỗ thả trên ao. Các tấm này được nâng đỡ bởi một lớp nhựa yếu của lớp phủ bên dưới được gọi là khí quyển. Cũng giống như một chiếc bè trên ao, các mảng thạch quyển được đưa theo dòng chảy chậm trong lớp chất lỏng hơn bên dưới chúng.
Với việc hiểu được quá trình kiến tạo mảng, các nhà địa chất đã cùng nhau tạo nên một lịch sử mới cho bề mặt Trái đất. Khoảng 200 triệu năm trước, các mảng ở bề mặt Trái đất đã hình thành một “siêu lục địa” gọi là Pangea. Khi siêu lục địa này bắt đầu bị xé toạc do chuyển động của mảng, Pangea lần đầu tiên vỡ ra thành hai khối lục địa lớn với một vùng biển mới hình thành mọc giữa các khu vực đất liền là vùng trũng chứa đầy nước. Phần phía nam – bao gồm các lục địa hiện đại của Nam Mỹ, Châu Phi, Úc và Nam Cực – được gọi là Gondwanaland. Vùng phía bắc với Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á – được gọi là Laurasia. Bắc Mỹ tách khỏi châu Âu khoảng 180 triệu năm trước, hình thành phía bắc Đại Tây Dương. Một số mảng thạch quyển mang đáy đại dương và một số mảng khác mang khối lượng đất liền hoặc sự kết hợp của hai loại. Sự chuyển động của các mảng thạch quyển là nguyên nhân gây ra động đất, núi lửa và các dãy núi lớn nhất Trái đất. Hiện tại hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa các mảng khác nhau để giải thích tại sao những điều này xảy ra ở nơi chúng hoạt động. Ví dụ, rìa của Thái Bình Dương đã được gọi là “Vành đai lửa” vì có rất nhiều vụ phun trào núi lửa và động đất xảy ra ở đó. Trước những năm 1960, nhà địa chất học không thể giải thích tại sao núi lửa hoạt động và động đất mạnh lại tập trung ở khu vực đó. Thuyết kiến tạo mảng đã cho họ câu trả lời.
Dưới đây là video chữa đề. Các bạn xem để biết cách tư duy làm bài cũng như kỹ năng làm. Mấu chốt vẫn là từ vựng. Nếu yếu từ vựng thì không nên xem. Hãy quay lại tab từ vựng để học.