Bài giảng 2: Tổ hợp afin
Một tổ hợp afin của các vector là một dạng đặc biệt của tổ hợp tuyến tính. Cho các vector (hoặc “điểm”) trong
và các hệ số vô hướng
, một tổ hợp afin của
là một tổ hợp tuyến tính:
sao cho các hệ số thỏa mãn điều kiện .
Định nghĩa
Tập hợp tất cả các tổ hợp afin của các điểm trong một tậpđược gọi là bao afin (hoặc miền afin) của
, ký hiệu là aff
.
Bao afin của một điểm duy nhất chỉ là tập
, vì nó có dạng
với
. Bao afin của hai điểm phân biệt thường được viết theo một cách đặc biệt. Giả sử
với
. Đặt
, khi đó
. Vậy bao afin của
là tập:
(1)
Tập hợp này bao gồm (khi
) và
(khi
). Nếu
, thì biểu thức trên lại chỉ mô tả một điểm duy nhất. Ngược lại, biểu thức đó mô tả đường thẳng đi qua
và
. Để thấy điều này, hãy viết lại biểu thức (1) dưới dạng:
trong đó và
. Tập hợp tất cả các bội của
là Span{u}\text{Span} {u}, tức là đường thẳng đi qua
và gốc tọa độ. Khi cộng thêm
vào mỗi điểm trên đường thẳng này, ta dịch chuyển
thành đường thẳng đi qua
và song song với đường qua
và gốc tọa độ. Xem hình 1.

Hình 2 sử dụng các điểm ban đầu và
, và minh họa aff
như là đường thẳng đi qua
và
.

Lưu ý rằng, trong khi điểm trong hình 2 là một tổ hợp afin của
và
, thì điểm
lại bằng
, tức là một tổ hợp tuyến tính (thực chất là một bội) của
. Mối liên hệ giữa
và
này đúng với mọi tổ hợp afin của các điểm, như định lý sau đây sẽ chỉ ra.
Định lý 1
Một điểmlà một tổ hợp afin của các điểm
nếu và chỉ nếu
là một tổ hợp tuyến tính của các điểm đã được tịnh tiến
.
Chứng minh: Nếu là một tổ hợp tuyến tính của các vectơ
, thì tồn tại các hệ số
sao cho:
(2)
Khi đó,
(3)
và tổng các hệ số trong tổ hợp tuyến tính này bằng 1. Vì thế, là một tổ hợp afin của các điểm
. Ngược lại, giả sử:
(4)
với điều kiện . Vì
, ta có thể viết lại phương trình trên giống như (3), và từ đó dẫn đến
, cho thấy rằng
là một tổ hợp tuyến tính của các
.
Trong phát biểu của định lý 1, điểm có thể được thay thế bởi bất kỳ điểm nào khác trong danh sách
; chỉ có phần ký hiệu trong chứng minh là thay đổi.
Ví dụ 1: Cho các vectơ và
. Nếu có thể, hãy viết
dưới dạng một tổ hợp afin của
và
.
Giải: Tính các điểm đã dịch chuyển:
Tìm các hệ số sao cho
(5)
Tạo ma trận mở rộng và biến đổi sơ cấp
Dễ thấy hệ phương trình có nghiệm tổng quát với
tùy ý. Với
:
và
Một ví dụ khác, chọn c4=1c_4 = 1. Khi đó và
, khi đó
Trong khi phương pháp trong ví dụ 1 có thể áp dụng cho bất kỳ điểm nào , thì câu hỏi có thể được trả lời một cách trực tiếp hơn nếu các điểm được chọn
tạo thành một cơ sở của
. Ví dụ, giả sử
là một cơ sở như vậy. Khi đó, bất kỳ
đều có thể được biểu diễn một cách duy nhất dưới dạng tổ hợp tuyến tính của
. Tổ hợp tuyến tính đó là tổ hợp afin của các vectơ
nếu và chỉ nếu tổng các hệ số (hay trọng số) bằng 1. (Các hệ số này chính là tọa độ theo cơ sở
của
.)
Ví dụ 2: Cho và
. Tập
là một cơ sở cho
. Xác định xem các điểm
và
có phải là tổ hợp afin của các điểm trong B hay không.
Giải: Tìm tọa độ của
và
. Hai phép tính này có thể được kết hợp bằng cách rút gọn hàng của ma trận
, với hai cột tăng cường:
Đọc cột 4 để xây dựng , và đọc cột 5 để xây dựng
:
và
Tổng các hệ số trong tổ hợp tuyến tính cho là
, không phải
, nên
không phải là tổ hợp afin của các
. Tuy nhiên,
là tổ hợp afin của các
, vì tổng các hệ số của
là 1.
ĐỊNH NGHĨA
Một tập hợpđược gọi là afin nếu với mọi
thì
với mọi số thực
.
Về mặt hình học, một tập hợp là afin nếu khi hai điểm nằm trong tập, thì toàn bộ đường thẳng đi qua hai điểm đó cũng nằm trong tập. (Nếu chỉ chứa một điểm
, thì đường thẳng đi qua
và
chỉ là một điểm — một “đường thẳng suy biến”.) Về mặt đại số, để một tập hợp
là afin, định nghĩa yêu cầu rằng mọi tổ hợp afin của hai điểm thuộc
cũng phải thuộc
. Một điều đáng chú ý là điều kiện này tương đương với việc yêu cầu
chứa mọi tổ hợp afin của bất kỳ số lượng điểm nào trong
.
ĐỊNH LÝ 2
Một tập hợplà afin nếu và chỉ nếu mọi tổ hợp afin của các điểm trong
đều thuộc
.
Nói cách khác,là afin nếu và chỉ nếu
.
Chứng minh: Giả sử là một tập afin và sử dụng phương pháp quy nạp theo số lượng mm điểm của
xuất hiện trong một tổ hợp afin. Khi
hoặc
, một tổ hợp afin của mm điểm trong
thuộc về
, theo đúng định nghĩa của tập afin. Giờ giả sử rằng mọi tổ hợp afin của
điểm trở xuống trong
đều nằm trong
, và xét tổ hợp afin của
điểm. Lấy
với
, và đặt
với
. Vì tổng các hệ số bằng 1, nên ít nhất một trong các hệ số này phải khác 1. Bằng cách đánh lại chỉ số cho các
và
nếu cần, ta có thể giả sử
. Đặt
. Khi đó
, và ta viết lại
như sau:
(6)
Theo giả thuyết quy nạp, điểm nằm trong
vì tổng các hệ số bằng 1. Như vậy,
là tổ hợp afin của hai điểm
và
trong
, nên
. Theo nguyên lý quy nạp, mọi tổ hợp afin của các điểm thuộc
đều nằm trong
. Nói cách khác,
. Nhưng chiều ngược lại,
, luôn đúng theo định nghĩa. Do đó, nếu
là afin thì
. Ngược lại, nếu
, thì mọi tổ hợp afin của hai (hoặc nhiều hơn) điểm trong
đều thuộc
, do đó
là afin.
- 1 - Bài giảng 1: Các khối đa diện platon
- 2 - Bài giảng 2: Tổ hợp afin
- 3 - Bài giảng 3: Tổ hợp afin (tiếp theo)
- 4 - Bài giảng 4: Phụ thuộc afin
- 5 - Bài giảng 5: Tọa độ barycentric (tọa độ tỉ cự)
- 6 - Bài giảng 6: Tọa độ Barycentric trong Đồ họa Máy tính
- 7 - Bài giảng 7: Tổ Hợp Lồi
- 8 - Bài giảng 8: Siêu phẳng (Hyperplanes)
- 9 - Bài giảng 9: Siêu phẳng (tiếp theo)
- 10 - Bài giảng 10: Đa diện (Polytopes)
- 11 - Bài giảng 11: Hình đơn (Simplex)
- 12 - Bài giảng 12: Siêu lập phương (Hypercube)
- 13 - Bài giảng 13: Đường cong Bézier