Bài giảng 7: Tổ Hợp Lồi
(Nếu công thức chưa load được hoặc mờ, các bạn ấn refresh để công thức hiện và rõ nét hơn nhé!)
Bài trước chúng ta đã xét các tổ hợp tuyến tính đặc biệt dưới dạng , trong đó
. Bài này giới hạn thêm các hệ số (trọng số) phải không âm.
Định Nghĩa
Một tổ hợp lồi của các điểmtrong
là một tổ hợp tuyến tính có dạng:
sao cho:và
với mọi
. Tập hợp tất cả các tổ hợp lồi của các điểm trong một tập
được gọi là bao lồi của
, ký hiệu là conv
.
Bao lồi của một điểm duy nhất chỉ là tập
, giống như bao afin. Trong các trường hợp khác, bao lồi sẽ nằm đúng bên trong bao afin. Hãy nhớ rằng bao afin của hai điểm phân biệt
và
là đường thẳng:
Do các hệ số trong tổ hợp lồi phải không âm, các điểm thuộc conv có thể được viết thành:
đây chính là đoạn thẳng nối giữa và
, được ký hiệu là
.
Nếu một tập là afin độc lập, và nếu
, thì
khi và chỉ khi các tọa độ barycentric của
đều không âm. Ví dụ 1 minh họa một tình huống đặc biệt trong đó tập
còn hơn cả afin độc lập.
Ví dụ 1: Cho
và . Lưu ý rằng
là một tập trực giao. Xác định xem
có nằm trong Span
, aff
, và conv
hay không. Sau đó làm điều tương tự cho
.
Giải: Nếu ít nhất là một tổ hợp tuyến tính của các điểm trong
, thì các hệ số rất dễ tìm vì
là một tập trực giao. Gọi
là không gian con được sinh bởi
. Một phép tính tương tự cho thấy rằng phép chiếu vuông góc của
lên
chính là
:
Điều này cho thấy rằng nằm trong Span
. Hơn nữa, vì tổng các hệ số bằng 1 nên
cũng nằm trong aff
. Thực tế,
nằm trong conv
, vì các hệ số cũng không âm.
Đối với , một phép tính tương tự cho thấy rằng
. Vì
là điểm gần nhất trong Span
tới
, nên
không nằm trong Span
. Do đó,
cũng không thể nằm trong aff
hoặc conv
.
Nhớ rằng một tập hợp là afin nếu nó chứa tất cả các đường thẳng được xác định bởi các cặp điểm trong
. Khi ta chỉ xét đến các tổ hợp lồi, điều kiện thích hợp cần xem xét là các đoạn thẳng thay vì các đường thẳng.
Định Nghĩa
Một tập hợpđược gọi là lồi nếu với mọi
, đoạn thẳng nối
và
(ký hiệu là
) nằm hoàn toàn trong
.
Hiểu một cách trực quan, một tập hợp là lồi nếu bất kỳ hai điểm nào trong tập đều có thể “nhìn thấy nhau” mà đường thẳng nối giữa chúng không rời khỏi tập hợp đó. Hình 1 minh họa cho ý tưởng này.

Kết quả tiếp theo tương tự như định lý 2 đối với các tập hợp afin.
Định Lý 7
Một tập hợplà lồi nếu và chỉ nếu mọi tổ hợp lồi của các điểm trong
đều nằm trong
. Nói cách khác,
là lồi khi và chỉ khi
.
Chứng minh: Lập luận tương tự như chứng minh định lý 2. Khác biệt duy nhất nằm ở bước quy nạp. Khi xét một tổ hợp lồi của điểm, ta xét
trong đó
và
với mọi
. Nếu
, thì
, rõ ràng thuộc
, không cần chứng minh thêm. Nếu
, đặt
. Khi đó:
(1)
Theo giả thiết quy nạp, điểm thuộc
vì các hệ số không âm và tổng là 1. Do đó, phương trình trên biểu diễn
là tổ hợp lồi của hai điểm trong
. Theo nguyên lý quy nạp, mọi tổ hợp lồi của các điểm như vậy đều nằm trong
.
Định lý 9 dưới đây cung cấp một mô tả mang tính hình học hơn về bao lồi của một tập hợp. Tuy nhiên, trước đó ta cần một kết quả sơ bộ về giao của các tập hợp. Nhớ lại rằng giao của hai không gian con cũng là một không gian con. Thật vậy, giao của bất kỳ họ nào gồm các không gian con cũng là một không gian con. Một kết quả tương tự cũng đúng đối với tập hợp afin và tập hợp lồi.
ĐỊNH LÝ 8
Cho một tập hợp các tập lồi. Khi đó, giao của tất cả các tập trong tập hợp này cũng là một tập lồi, tức là:
là một tập lồi.
Tương tự, nếulà một tập hợp các tập afin, thì
là một tập afin.
Chứng minh: Giả sử và
là hai điểm thuộc
, nghĩa là
và
đều nằm trong mỗi tập
. Vì mỗi
là một tập lồi, nên đoạn thẳng nối giữa
và
cũng nằm trong
. Do đó, đoạn thẳng này nằm trong giao của tất cả các
. Vậy nên,
là tập lồi. Lập luận tương tự áp dụng cho các tập afin để chứng minh rằng giao của các tập afin cũng là một tập afin.
Định lý 9
Với bất kỳ tập hợp nào, bao lồi của
, ký hiệu là conv
, chính là giao của tất cả các tập lồi chứa
.
Chứng minh: Gọi là giao của tất cả các tập lồi chứa
. Vì conv
là một tập lồi và chứa
, nên suy ra
. Mặt khác, giả sử
là một tập lồi bất kỳ chứa
. Theo định lý 7,
phải chứa mọi tổ hợp lồi của các điểm thuộc
, do đó
cũng chứa mọi tổ hợp lồi của các điểm trong tập con
. Nói cách khác
Vì điều này đúng với mọi tập lồi
chứa
, nên nó cũng đúng với giao của tất cả các tập như vậy. Tức là:
. Từ hai điều trên, ta kết luận
.
Định lý 9 cho thấy rằng conv là theo một nghĩa tự nhiên là tập lồi “nhỏ nhất” chứa
. Ví dụ: giả sử một tập
nằm bên trong một hình chữ nhật lớn trong
, và bạn tưởng tượng một sợi dây thun được quấn quanh bên ngoài
. Khi sợi dây co lại quanh
, nó tạo thành ranh giới của bao lồi của
. Hoặc theo cách so sánh khác, bao lồi của
lấp đầy mọi khoảng trống bên trong tập hợp
và làm đầy tất cả các vết lõm ở biên của nó.
Ví dụ 2:
a) Bao lồi của hai tập và
trong
được minh họa bên dưới.

b) Gọi là tập hợp gồm các vector đơn vị chuẩn trong
, tức là
. Khi đó, bao lồi của
là một mặt tam giác trong không gian
, với các đỉnh là
, và
. Xem hình 2.

Ví dụ 3: Gọi . Chứng minh rằng bao lồi của
là hợp của gốc tọa độ và tập hợp
. Xem hình 3.

Giải: Mỗi điểm trong conv phải nằm trên một đoạn thẳng nối hai điểm trong
. Đường nét đứt trong hình 3 cho thấy rằng, trừ gốc tọa độ ra, trục
dương không nằm trong conv
, bởi vì gốc tọa độ là điểm duy nhất của
nằm trên trục
. Thoạt nhìn, có vẻ hợp lý khi cho rằng hình 3 thể hiện đúng conv
, nhưng làm sao chắc được rằng một điểm như
, chẳng hạn, nằm trên một đoạn thẳng từ gốc tọa độ đến một điểm thuộc đường cong trong
?
Xét một điểm bất kỳ nằm trong vùng tô bóng của hình 3, giả sử:
với
và
Đường thẳng đi qua và
có phương trình
, với
là biến số thực. Đường thẳng này cắt tập
tại điểm
khi
. Vì vậy,
nằm trên đoạn thẳng nối từ gốc tọa độ đến điểm
thuộc đường cong
, điều này chứng minh hình (3) .
Định lý sau đây là cơ bản trong việc nghiên cứu các tập lồi. Nó được chứng minh lần đầu tiên bởi Constantin Carathéodory vào năm 1907. Nếu một điểm nằm trong bao lồi của tập
, thì theo định nghĩa,
phải là một tổ hợp lồi của các điểm trong
. Tuy nhiên, định nghĩa này không quy định rõ cần bao nhiêu điểm của
để tạo nên tổ hợp lồi đó. Định lý đáng chú ý của Carathéodory nói rằng: Trong một không gian nn-chiều, số điểm của
cần thiết trong tổ hợp lồi đó không bao giờ vượt quá
.
Định lý 10 (caratheodory)
Nếulà một tập con khác rỗng của
, thì mọi điểm trong conv
đều có thể được biểu diễn dưới dạng một tổ hợp lồi của không quá
điểm thuộc
.
Chứng minh: Cho , ta có thể viết
, trong đó
,
, và
, với một số
và
. Mục tiêu là chứng minh rằng tồn tại một biểu thức như vậy cho
với
.
Nếu , thì tập
là phụ thuộc afin. Do đó, tồn tại các hệ số
, không phải tất cả đều bằng 0, sao cho:
và
Xét hai phương trình:
và
Bằng cách trừ đi một bội số thích hợp của phương trình thứ hai khỏi phương trình thứ nhất, ta sẽ loại bỏ được một trong các hạng tử và thu được một tổ hợp lồi của ít hơn
phần tử của
sao cho bằng
.
Vì không phải tất cả các hệ số đều bằng 0, ta có thể giả sử (bằng cách sắp xếp lại các chỉ số nếu cần thiết) rằng
và rằng
với mọi
sao cho
. Với
, đặt
. Khi đó
và
Hơn nữa, mỗi . Thật vậy, nếu
, thì
. Nếu
, thì
theo giả thiết về cách chọn . Do cách xây dựng:
Do đó, hiện là một tổ hợp lồi của
điểm trong tập {
. Quá trình này có thể được lặp lại cho đến khi
được biểu diễn dưới dạng tổ hợp lồi của nhiều nhất
điểm trong
.
Ví dụ 4: Cho
và . Khi đó:
(2)
Hãy sử dụng quy trình trong chứng minh Định lý Carathéodory để biểu diễn như một tổ hợp lồi của ba điểm trong
.
Giải: Tập là một tập phụ thuộc afin. Sử dụng kỹ thuật trong bài trước để thu được một quan hệ phụ thuộc afin:
(3)
Tiếp theo, chọn các điểm và
trong phương trình (3), những điểm có hệ số dương. Với mỗi điểm, tính tỷ số giữa các hệ số trong phương trình (2) và (3). Tỷ số cho
là
, và cho
là
. Tỷ số cho
nhỏ hơn, nên ta trừ 1 lần phương trình (3) khỏi phương trình (2) để loại bỏ
:
Kết quả này nói chung không thể cải thiện thêm bằng cách giảm số lượng điểm cần thiết. Thật vậy, với bất kỳ ba điểm không thẳng hàng nào trong , trọng tâm của tam giác tạo thành bởi ba điểm đó nằm trong bao lồi của cả ba điểm, nhưng không nằm trong bao lồi của bất kỳ cặp điểm nào.
- 1 - Bài giảng 1: Các khối đa diện platon
- 2 - Bài giảng 2: Tổ hợp afin
- 3 - Bài giảng 3: Tổ hợp afin (tiếp theo)
- 4 - Bài giảng 4: Phụ thuộc afin
- 5 - Bài giảng 5: Tọa độ barycentric (tọa độ tỉ cự)
- 6 - Bài giảng 6: Tọa độ Barycentric trong Đồ họa Máy tính
- 7 - Bài giảng 7: Tổ Hợp Lồi
- 8 - Bài giảng 8: Siêu phẳng (Hyperplanes)
- 9 - Bài giảng 9: Siêu phẳng (tiếp theo)
- 10 - Bài giảng 10: Đa diện (Polytopes)
- 11 - Bài giảng 11: Hình đơn (Simplex)
- 12 - Bài giảng 12: Siêu lập phương (Hypercube)
- 13 - Bài giảng 13: Đường cong Bézier