Bài giảng 8: Siêu phẳng (Hyperplanes)
Siêu phẳng đóng một vai trò đặc biệt trong hình học của không gian , bởi vì chúng chia không gian thành hai phần rời nhau, giống như một mặt phẳng chia
thành hai phần, hoặc một đường thẳng cắt
thành hai nửa. Điểm then chốt khi làm việc với siêu phẳng là sử dụng mô tả ẩn đơn giản, thay vì các biểu diễn tường minh hay tham số như đã dùng trước đó với các tập afin như đường thẳng hoặc mặt phẳng.
Một phương trình ẩn của một đường thẳng trong có dạng
. Một phương trình ẩn của một mặt phẳng trong
có dạng
. Cả hai phương trình trên mô tả đường thẳng hoặc mặt phẳng là tập hợp tất cả các điểm mà tại đó một biểu thức tuyến tính (còn gọi là hàm tuyến tính, hay linear functional) đạt giá trị cố định
.
Định nghĩa
Một hàm tuyến tính (linear functional) trên không gianlà một biến đổi tuyến tính
từ
vào
. Với mỗi số thực
, ký hiệu
biểu thị tập hợp tất cả các vector
sao cho:
.
Tức là:
Hàm tuyến tính bằng không là biến đổisao cho
với mọi
. Mọi hàm tuyến tính khác với hàm không đều được gọi là hàm tuyến tính khác không.
Ví dụ 1: Trong không gian , đường thẳng
là một siêu phẳng trong
. Đây là tập hợp các điểm tại đó hàm tuyến tính
đạt giá trị bằng 13. Nói cách khác, đường thẳng đó chính là tập hợp
.
Ví dụ 2: Trong không gian , mặt phẳng
là một siêu phẳng – tức là tập hợp các điểm mà tại đó hàm tuyến tính
có giá trị bằng 21. Siêu phẳng này là tập hợp
.
Nếu là một hàm tuyến tính trên
, thì ma trận chuẩn của biến đổi tuyến tính này là một ma trận hàng kích thước
, giả sử
. Do đó:
(1)
Nếu là một hàm tuyến tính khác 0, thì rank
, nên theo dịnh lý hạng, dim Nul
. Vì vậy, không gian con
có số chiều là
, nên nó là một siêu phẳng. Ngoài ra, nếu
, thì:
(2)
Nhắc lại từ dịnh lý 6: Tập nghiệm của được tạo thành bằng cách tịnh tiến tập nghiệm của
, sử dụng một nghiệm cụ thể
của
. Khi
là ma trận chuẩn của biến đổi tuyến tính
, thì định lý nói rằng:
(3)
Vì vậy, các tập là các siêu phẳng song song với
. Xem hình 1.

Khi là ma trận hàng kích thước
, phương trình
có thể được viết lại dưới dạng tích vô hướng
, với
là vector có các thành phần giống với hàng của ma trận
. Do đó, từ (2), ta có:
(4)
Khi đó, . Điều này cho thấy rằng
là trực giao bù của không gian con được sinh bởi vector
. Trong ngôn ngữ của giải tích và hình học đối với v,
được gọi là vector pháp tuyến (normal vector) của siêu phẳng
. (Lưu ý: vector “pháp tuyến” trong ngữ cảnh này không nhất thiết phải là vector đơn vị.) Tương tự,
cũng được gọi là vector pháp tuyến của mọi siêu phẳng song song
, dù rằng
khi
.
Ngoài ra, một tên gọi khác của tập là tập mức của hàm
, và
đôi khi cũng được gọi là gradient của
khi
với mọi
.
Ví dụ 3: Cho và
, và đặt
, nên
, trong đó
. Như vậy,
là đường thẳng
. Hãy tìm biểu thức ẩn của siêu phẳng (đường thẳng) song song
.
Lời Giải: Trước tiên, ta tìm một điểm thuộc
. Để làm điều này, tìm một điểm thuộc
, rồi cộng thêm
vào. Ví dụ,
thuộc
, nên
thuộc
. Bây giờ, tính
. Điều này cho thấy
. Xem hình 2, trong đó cũng có hiển thị không gian con
.

Ba ví dụ tiếp theo sẽ cho thấy mối liên hệ giữa dạng ẩn và dạng tường minh của siêu phẳng. Ví dụ 4 bắt đầu với dạng ẩn.
Ví dụ 4: Trong , hãy biểu diễn tường minh (dưới dạng tham số vectơ) của đường thẳng
.
Giải: Điều này tương đương với việc giải phương trình không thuần nhất , trong đó
và
. Viết lại:
, trong đó
là biến tự do. Ở dạng tham số, nghiệm có thể viết là:
Chuyển một biểu diễn tường minh của đường thẳng sang dạng ẩn thì phức tạp hơn. Ý tưởng cơ bản là xây dựng , sau đó tìm
để xác định
.
Ví dụ 5: Cho và
, và gọi
là đường thẳng đi qua
và
. Hãy tìm một hàm tuyến tính
và một hằng số
sao cho
.
Đường thẳng song song với đường thẳng tịnh tiến
, là đường đi qua vectơ
và gốc tọa độ. Phương trình xác định
có dạng:
(5)
Vì vuông góc với không gian con
, vốn chứa vectơ
, ta tính:
Và giải
Nhẩm nghiệm, một lời giải là . Vậy, đặt
. Từ phương trình (5),
, và
với một số
nào đó. Vì
nằm trên
, nên:
. Vậy phương trình của
là
. Kiểm tra lại, ta thấy
. Nên
cũng thuộc
, khẳng định kết quả là đúng.
Ví dụ 6: Cho ,
, và
. Tìm một mô tả ẩn
của mặt phẳng
đi qua
và
.
Giải: song song với mặt phẳng
đi qua gốc tọa độ và chứa các điểm tịnh tiến:
Vì hai điểm này tuyến tính độc lập nên . Gọi
là véc-tơ pháp tuyến của
. Khi đó
và
đều vuông góc với
. Tức là
và
. Hai phương trình này tạo thành một hệ có ma trận bổ sung sau:
Phép biến đổi hàng cho , với
là biến tự do. Chọn
, chẳng hạn. Khi đó
, và
, với
.
Mặt phẳng song song là
. Để tìm
, sử dụng việc
, và tính
. Để kiểm tra, tính
. Quan sát ta cũng thấy
cũng đúng.
Quy trình trong ví dụ 6 có thể được tổng quát hóa cho không gian nhiều chiều hơn. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt của , ta cũng có thể sử dụng công thức tích có hướng để tính vector pháp tuyến
bằng cách dùng một định thức biểu diễn tượng trưng như một mẹo ghi nhớ:
Nếu chỉ cần tìm công thức cho , thì việc tính tích có hướng có thể được trình bày như một định thức thông thường:
- 1 - Bài giảng 1: Các khối đa diện platon
- 2 - Bài giảng 2: Tổ hợp afin
- 3 - Bài giảng 3: Tổ hợp afin (tiếp theo)
- 4 - Bài giảng 4: Phụ thuộc afin
- 5 - Bài giảng 5: Tọa độ barycentric (tọa độ tỉ cự)
- 6 - Bài giảng 6: Tọa độ Barycentric trong Đồ họa Máy tính
- 7 - Bài giảng 7: Tổ Hợp Lồi
- 8 - Bài giảng 8: Siêu phẳng (Hyperplanes)
- 9 - Bài giảng 9: Siêu phẳng (tiếp theo)
- 10 - Bài giảng 10: Đa diện (Polytopes)
- 11 - Bài giảng 11: Hình đơn (Simplex)
- 12 - Bài giảng 12: Siêu lập phương (Hypercube)
- 13 - Bài giảng 13: Đường cong Bézier