Bài giảng 9: Siêu phẳng (tiếp theo)
(Nếu công thức chưa load được hoặc mờ, các bạn ấn refresh để công thức hiện và rõ nét hơn nhé!)
Từ trước đến nay, mọi siêu phẳng (hyperplane) được xét đều được mô tả dưới dạng với một hàm tuyến tính
và một số thực
, hoặc tương đương là tập hợp các điểm
sao cho
với một vector
. Định lý sau đây cho thấy rằng mọi siêu phẳng đều có thể được mô tả theo hai cách tương đương này.
Định lý 11
Một tập concủa
là một siêu phẳng nếu và chỉ nếu
với một hàm tuyến tính
không bằng không và một số thực
.
Nói cách khác, nếulà một siêu phẳng, thì tồn tại một vectơ
và một số thực
sao cho:
Chứng minh: Giả sử rằng là một siêu phẳng. Lấy một điểm
, và đặt
. Khi đó
là một không gian con có chiều
. Tiếp theo, chọn một điểm yy không thuộc
. Theo Định lý Phân rã Vuông góc, ta có thể viết:
trong đó là một vectơ thuộc
, và
là một vectơ trực giao với mọi vectơ trong
. Hàm số
được định nghĩa bởi
là một hàm tuyến tính (hay hàm tuyến tính theo kiểu vô hướng) do tính chất của tích vô hướng. Tập hợp là một siêu phẳng chứa
, vì
được xây dựng sao cho vuông góc với toàn bộ
. Do đó:
(Lập luận): chứa một cơ sở
gồm
vectơ. Vì
, và
cũng là một không gian con có chiều
, nên theo Định lý Cơ sở,
là cơ sở của cả
và
, suy ra hai không gian con là bằng nhau. Cuối cùng, đặt
. Khi đó, như đã chứng minh ở bước (3) trước đó,
Điều này chứng minh nửa thứ nhất của định lý: mọi siêu phẳng đều có thể được mô tả dưới dạng . Chiều ngược lại – rằng
là một siêu phẳng – thì hiển nhiên từ định nghĩa và các bước trước đó: vì nó là phép tịnh tiến của
, một không gian con có chiều
, nên
cũng là một siêu phẳng.
là siêu phẳng
với
.
Nhiều ứng dụng quan trọng của siêu phẳng dựa trên khả năng “phân tách” hai tập hợp bằng một siêu phẳng. Trực giác mà nói, điều này có nghĩa là một tập hợp nằm ở một phía của siêu phẳng, còn tập kia nằm ở phía đối diện. Để diễn đạt ý tưởng này một cách chính xác hơn, chúng ta cần một số thuật ngữ và ký hiệu sau đây.
TOPOLOGY TRONG
: CÁC KHÁI NIỆM VÀ SỰ THẬT
Với một điểm trong không gian
và một số thực
, hình cầu mở tâm
, bán kính
được định nghĩa là:
Một điểm được gọi là điểm trong của một tập
nếu tồn tại một
sao cho toàn bộ hình cầu mở
nằm hoàn toàn bên trong tập
. Nếu mọi hình cầu mở có tâm tại
đều giao với cả tập
và phần bù của
, thì
được gọi là điểm biên của
. Một tập được gọi là tập mở nếu nó không chứa bất kỳ điểm biên nào. (Tức là tất cả các điểm trong tập đều là điểm trong.) Một tập được gọi là tập đóng nếu nó chứa tất cả các điểm biên của nó. Nếu một tập chứa một vài điểm biên nhưng không phải tất cả, thì tập đó không phải là mở cũng không phải là đóng. Một tập
được gọi là bị chặn nếu tồn tại một số
sao cho
, tức là mọi điểm trong
đều nằm trong một hình cầu có tâm tại gốc tọa độ và bán kính
. Một tập trong
được gọi là compact (tức là “đóng và bị chặn”) nếu nó vừa là tập đóng, vừa bị chặn.
Định lý: Bao lồi của một tập mở là mở. Bao lồi của một tập compact là compact. Tuy nhiên, bao lồi của một tập đóng thì không nhất thiết phải đóng.
Ví dụ 7: Gọi
Như biểu diễn trong hình 3:


Điểm là một điểm trong của tập
, bởi vì tồn tại một hình cầu mở
. (Nói cách khác, có một khoảng không gian xung quanh
hoàn toàn nằm trong
.) Điểm
là một điểm biên, bởi vì bất kỳ hình cầu mở nào có tâm tại
cũng đều cắt qua cả phần bên trong tập
và phần bên ngoài tập
. Tập
là tập đóng, vì nó chứa tất cả các điểm biên của nó. Tập
là tập bị chặn, vì nó nằm gọn trong hình cầu
(tức là trong bán kính 3 từ gốc tọa độ). Do đó,
là một tập compact (vì vừa đóng vừa bị chặn).
Ký hiệu: Nếu là một hàm tuyến tính, thì biểu thức:
nghĩa là
. Những ký hiệu tương tự cũng được sử dụng khi dấu bất đẳng thức đảo lại hoặc khi là bất đẳng thức chặt.
Định nghĩa
Siêu phẳngđược gọi là phân tách hai tập
và
nếu thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
(i)và
,
hoặc
(ii)và
Nếu trong hai điều kiện trên, tất cả các bất đẳng thức không còn là "nhỏ hơn hoặc bằng" hay "lớn hơn hoặc bằng" mà thay bằng bất đẳng thức chặt (tức là < và >), thì siêu phẳngđược gọi là phân tách chặt hai tập
và
.
Lưu ý: Phân tách chặt yêu cầu hai tập phải rời nhau (không giao nhau). Trong khi đó, nếu chỉ yêu cầu phân tách thông thường (không chặt), thì hai tập có thể giao nhau.
Phân tách chặt yêu cầu hai tập phải rời nhau (không giao nhau). Trong khi đó, nếu chỉ yêu cầu phân tách thông thường (không chặt), thì hai tập có thể giao nhau. Ví dụ: Nếu hai đường tròn trong mặt phẳng tiếp xúc ngoài với nhau, thì đường tiếp tuyến chung của chúng vẫn phân tách được hai đường tròn, nhưng không phân tách chặt, vì chúng tiếp xúc tại đúng một điểm (tức là có giao nhau tại một điểm).
Mặc dù cần thiết rằng hai tập là rời nhau để có thể phân tách chúng một cách chặt chẽ, nhưng điều kiện này không đủ, ngay cả đối với các tập lồi và đóng. Ví dụ, cho:
và
Khi đó, và
là hai tập rời nhau, lồi và đóng, nhưng không thể được phân tách chặt bởi một siêu phẳng (tức là một đường thẳng trong
). Xem hình 4.

Có nhiều điều kiện thú vị đối với các tập và
dẫn đến sự tồn tại của một siêu phẳng phân tách, nhưng hai định lý sau là đủ cho phần này. Việc chứng minh định lý đầu tiên đòi hỏi khá nhiều tài liệu chuẩn bị, nhưng định lý thứ hai theo sau một cách dễ dàng từ định lý thứ nhất.
ĐỊNH LÝ 12
Giả sửvà
là các tập lồi không rỗng sao cho
là compact và
là đóng. Khi đó tồn tại một siêu phẳng
phân tách chặt
và
nếu và chỉ nếu
.
ĐỊNH LÝ 13
Giả sửvà
là các tập compact không rỗng. Khi đó tồn tại một siêu phẳng phân tách chặt
và
nếu và chỉ nếu
.
Chứng minh: Giả sử rằng . Vì bao lồi của một tập compact là compact, định lý 12 đảm bảo rằng tồn tại một siêu phẳng
phân tách chặt conv
và conv
. Rõ ràng,
cũng phân tách chặt các tập nhỏ hơn là
và
.
Ngược lại, giả sử siêu phẳng phân tách chặt
và
. Không mất tính tổng quát, giả sử rằng
và
. Hãy để
là một tổ hợp lồi bất kỳ của các phần tử trong
. Khi đó:
vì . Do đó,
. Tương tự,
, vì vậy
phân tách chặt conv
và conv
. Theo định lý 12, conv
và conv
phải rời nhau.
Ví dụ 8: Cho
và đặt và
. Hãy chứng minh rằng siêu phẳng
, với
không phân tách hai tập
và
. Có tồn tại siêu phẳng song song với
mà phân tách được
và
không? Bao lồi của
và
có giao nhau không?
Giải: Tính giá trị của hàm tuyến tính tại từng điểm trong
và
:
Vì và
, nên các điểm trong
nằm ở hai phía của siêu phẳng
. Do đó,
không phân tách
và
.
Tuy nhiên, vì và
, nên siêu phẳng song song với
, cụ thể là
, phân tách chặt
và
. Theo định lý 13, ta suy ra
.
Lưu ý: Nếu không tồn tại siêu phẳng song song với phân tách chặt
và
, điều đó không nhất thiết có nghĩa là các bao lồi của chúng giao nhau. Có thể tồn tại một siêu phẳng khác không song song với
vẫn có thể phân tách được chúng.
- 1 - Bài giảng 1: Các khối đa diện platon
- 2 - Bài giảng 2: Tổ hợp afin
- 3 - Bài giảng 3: Tổ hợp afin (tiếp theo)
- 4 - Bài giảng 4: Phụ thuộc afin
- 5 - Bài giảng 5: Tọa độ barycentric (tọa độ tỉ cự)
- 6 - Bài giảng 6: Tọa độ Barycentric trong Đồ họa Máy tính
- 7 - Bài giảng 7: Tổ Hợp Lồi
- 8 - Bài giảng 8: Siêu phẳng (Hyperplanes)
- 9 - Bài giảng 9: Siêu phẳng (tiếp theo)
- 10 - Bài giảng 10: Đa diện (Polytopes)
- 11 - Bài giảng 11: Hình đơn (Simplex)
- 12 - Bài giảng 12: Siêu lập phương (Hypercube)
- 13 - Bài giảng 13: Đường cong Bézier