Bài giảng 8: Tính chất của Phép Chiếu Trực Giao
(Nếu công thức chưa load được hoặc mờ, các bạn ấn refresh để công thức hiện và rõ nét hơn nhé!)
Nếu là một cơ sở trực giao cho
và nếu
thuộc
, thì công thức cho
chính là dạng biểu diễn của
trong định lý 5 ở bài trước. Trong trường hợp này,
.
Nếuthuộc
, thì
.
Thực tế này cũng có thể được suy ra từ định lý sau.
Định lý 9 Định lý Xấp Xỉ Tốt Nhất
Cholà một không gian con của
,
là một vectơ bất kỳ trong
, và
là phép chiếu trực giao của
lên
. Khi đó,
là điểm gần nhất trong
với
, theo nghĩa:
(3)
với mọikhác
.
Vectơ trong định lý 9 được gọi là xấp xỉ tốt nhất của
bởi các phần tử trong
. Các phần sau chúng ta sẽ xem xét các bài toán mà trong đó một vectơ
cho trước cần được thay thế hoặc xấp xỉ bằng một vectơ
trong một không gian con cố định
. Khoảng cách từ
đến
, được cho bởi
, có thể được coi là “lỗi” khi sử dụng
thay cho
. Định lý 9 khẳng định rằng lỗi này được tối thiểu hóa khi
.
Bất đẳng thức (3) cũng dẫn đến một cách chứng minh mới rằng không phụ thuộc vào cơ sở trực giao cụ thể được sử dụng để tính toán nó. Nếu sử dụng một cơ sở trực giao khác của
để xây dựng phép chiếu trực giao của
, thì phép chiếu này vẫn sẽ là điểm gần nhất trong
với
, tức là vẫn chính là
.
Chứng minh: Lấy trong
sao cho
. Xem hình 4. Khi đó,
thuộc
. Theo Định lý Phân tích Trực giao,
trực giao với
. Đặc biệt,
trực giao với
(vì
thuộc
). Do đó, ta có:
Áp dụng định lý Pitago, ta thu được:
(Xem tam giác vuông được đánh dấu trong hình 4. Độ dài của mỗi cạnh được ghi chú.) Vì do
, suy ra bất đẳng thức (3) đúng.





Ví dụ 3: Nếu ,
,
, và
như trong ví dụ 2, thì điểm gần nhất trong
với
là:
Ví dụ 4: Khoảng cách từ một điểm trong
đến một không gian con
được định nghĩa là khoảng cách từ
đến điểm gần nhất trong
. Hãy tìm khoảng cách từ
đến
, trong đó:
Giải: Theo định lý xấp xỉ tốt nhất, khoảng cách từ đến
là
, trong đó
. Vì
là một cơ sở trực giao của
, ta có:
Do đó, khoảng cách từ đến
là
.
Định lý cuối cùng trong phần này cho thấy cách công thức được đơn giản hóa khi cơ sở của
là một tập hợp trực chuẩn.
Định lý 10 Nếulà một cơ sở trực chuẩn của một không gian con
trong
, thì
(4)
Nếu đặt, thì
(5)
Chứng minh: Công thức (4) suy ra ngay từ công thức (2) trong định lý 8. Ngoài ra, (4) cho thấy rằng là một tổ hợp tuyến tính của các cột của
, với các hệ số là
. Các hệ số này có thể được viết dưới dạng
, nghĩa là chúng chính là các phần tử trong
, điều này chứng minh công thức (5).
Giả sử là một ma trận
với các cột trực chuẩn, và gọi
là không gian cột của
. Khi đó:
Nếu là một ma trận vuông
có các cột trực chuẩn, thì
là một ma trận trực giao, không gian cột
chính là toàn bộ
, và khi đó
.
Mặc dù công thức (4) quan trọng về mặt lý thuyết, nhưng trên thực tế, nó thường liên quan đến các phép tính với căn bậc hai của các số (trong các phần tử của ). Do đó, công thức (2) được khuyến nghị sử dụng cho các phép tính bằng tay.
Ví dụ 9 trong phần 2 minh họa cách phép nhân ma trận và phép chuyển vị được sử dụng để nhận diện một mẫu cụ thể, được minh họa bằng các ô vuông màu xanh và trắng. Giờ đây, khi đã có kinh nghiệm làm việc với các cơ sở của và
, chúng ta sẵn sàng thảo luận về cách thiết lập ma trận
trong Hình 6. Gọi
là vector được tạo ra từ một mẫu các ô vuông xanh và trắng, trong đó mỗi ô xanh được biểu diễn bằng số 1 và mỗi ô trắng được biểu diễn bằng số 0. Sau đó, các cột được sắp xếp chồng lên nhau, mỗi cột nằm ngay dưới cột trước đó. Xem Hình 5.

Gọi . Chọn một cơ sở
cho
. Tạo ma trận
. Lưu ý rằng
nếu và chỉ nếu
trực giao với một tập hợp các vector cơ sở của
, điều này xảy ra khi và chỉ khi
thuộc
. Đặt
. Khi đó
Theo Định lý 1,
khi và chỉ khi
, do đó
khi và chỉ khi
. Nhưng chỉ có hai vector trong
gồm các phần tử là 0 và 1:
và
. Vì vậy, ta có thể kết luận rằng nếu
nhưng
, thì
. Xem hình 6.
Ví dụ 5: Tìm một ma trận có thể được sử dụng trong Hình 6 để nhận diện ký hiệu trực giao
.
giải: Trước tiên, chuyển ký hiệu thành một vector. Đặt . Tiếp theo, đặt
và tìm một cơ sở cho
. Giải phương trình
dẫn đến hệ phương trình thuần nhất:
Xem là biến cơ bản và các biến còn lại là biến tự do, ta có một cơ sở cho
. Chuyển vị mỗi vector trong cơ sở và đặt chúng làm các hàng của
, ta được

Mẫu này không phải là ký hiệu vuông góc vì .

Mẫu này là ký hiệu vuông góc vì , nhưng
.
HÌNH 6: Cách AI nhận diện ký hiệu vuông góc.
Lưu ý rằng , nhưng
.
- 1 - Bài giảng 1: Tích Trong
- 2 - Bài giảng 2: Độ Dài của Một Vector
- 3 - Bài giảng 3: Các Véc-tơ Trực Giao
- 4 - Bài giảng 4: Tập hợp trực giao
- 5 - Bài giảng 5: Phép chiếu trực giao
- 6 - Bài giảng 6: Tập Hợp Trực Chuẩn
- 7 - Bài giảng 7: Phép chiếu trực giao
- 8 - Bài giảng 8: Tính chất của Phép Chiếu Trực Giao
- 9 - Bài giảng 9: Quy trình Gram–Schmidt
- 10 - Bài giảng 10: Cơ Sở Trực Chuẩn, Phân Tích QR Của Ma Trận
- 11 - Bài giảng 11: Bài toán Bình phương nhỏ nhất
- 12 - Bài giảng 12: Các phương pháp tính cho nghiệm bình phương tối thiểu
- 13 - Bài giảng 13: Học Máy và Mô Hình Tuyến Tính
- 14 - Bài giảng 14: Khớp Đường Cong Bình Phương Tối Thiểu
- 15 - Bài giảng 15: Hồi quy bội
- 16 - Bài giảng 16: Không gian tích trong
- 17 - Bài giảng 17: Quá trình Gram–Schmidt
- 18 - Bài giảng 18: Hai Bất Đẳng Thức
- 19 - Bài giảng 19: Một Tích Vô Hướng cho Không Gian C[a,b]
- 20 - Bài giảng 20: Ứng dụng của Không Gian Tích Trong
- 21 - Bài giảng 21: Ứng dụng của Không Gian Tích Trong (tiếp theo)
- 22 - Bài giảng 22: Chuỗi Fourier