Bài giảng 9: Quy trình Gram–Schmidt

Lesson Attachments

(Nếu công thức chưa load được hoặc mờ, các bạn ấn refresh để công thức hiện và rõ nét hơn nhé!)

Quy trình Gram–Schmidt là một thuật toán đơn giản để tạo ra một cơ sở trực giao hoặc trực chuẩn cho bất kỳ không gian con nào khác không của \mathbb{R}^n. Hai ví dụ đầu tiên minh họa cách thực hiện phép tính thủ công.

Ví dụ 1: Cho W=\text{Span}\{\mathbf{x}_1,\mathbf{x}_2\}, trong đó \mathbf{x}_1=\begin{bmatrix}3\\6\\0\end{bmatrix}\mathbf{x}_2=\begin{bmatrix}1\\2\\2\end{bmatrix}. Hãy tìm một cơ sở trực giao \{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2\} cho W.

Giải: Không gian con W được minh họa trong hình 1,

HÌNH 1: Xây dựng một cơ sở trực giao \{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2\}.

cùng với các vectơ \mathbf{x}_1, \mathbf{x}_2 và hình chiếu pp của \mathbf{x}_2 lên \mathbf{x}_1. Thành phần của \mathbf{x}_2 vuông góc với \mathbf{x}_1\mathbf{x}_2-\mathbf{p}, nằm trong W vì nó được tạo thành từ \mathbf{x}_2 và một bội số của \mathbf{x}_1. Đặt \mathbf{v}_1=\mathbf{x}_1

\mathbf{v}_2=\mathbf{x}_2-\mathbf{p}=\mathbf{x}_2-\frac{\mathbf{x}_2\cdot\mathbf{x}_1}{\mathbf{x}_1\cdot\mathbf{x}_1}\mathbf{x}_1=\begin{bmatrix}1\\2\\2\end{bmatrix}-\frac{15}{45}\begin{bmatrix}3\\6\\0\end=\begin{bmatrix}0\\0\\2\end{bmatrix}

Vậy tập \{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2\} là một tập vectơ trực giao không tầm thường trong W. Vì \dim W=2, tập \{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2\} là một cơ sở của W.

Ví dụ tiếp theo minh họa đầy đủ quá trình Gram–Schmidt. Hãy nghiên cứu kỹ.

Ví dụ 2: Cho \mathbf{x_{1}}=\begin{bmatrix}1\\1\\1\\1\end{bmatrix}, \mathbf{x_{2}}=\begin{bmatrix}0\\1\\1\\1\end{bmatrix}, và \mathbf{x_{3}}=\begin{bmatrix}0\\0\\1\\1\end{bmatrix}. Khi đó, tập \{\mathbf{x}_1,\mathbf{x}_2,\mathbf{x}_3\} rõ ràng là độc lập tuyến tính và do đó là một cơ sở của một không gian con W của \mathbb{R}^4. Hãy xây dựng một cơ sở trực giao cho W.

Giải:

Bước 1. Đặt \mathbf{v}_1=\mathbf{x}_1 và xác định  W_1=\text{Span}\{\mathbf{x}_1\}=\text{Span}\{\mathbf{v}_1\}.

Bước 2. Xây dựng \mathbf{v}_2 bằng cách trừ đi khỏi \mathbf{x}_2 phần hình chiếu của nó lên không gian con W_1, tức là:

\mathbf{v}_2=\mathbf{x}_2-\text{proj}_{W_1}\mathbf{x}_2=\mathbf{x}_2-\frac{\mathbf{x}_2\cdot\mathbf{v}_1}{\mathbf{v}_1\cdot\mathbf{v}_1}\mathbf{v}_1

=\begin{bmatrix}0\\1\\1\\1\end{bmatrix}-\frac{3}{4}\begin{bmatrix}1\\1\\1\\1\end{bmatrix}=\begin{bmatrix}-3/4\\1/4\\1/4\\1/4\end{bmatrix}

Như trong ví dụ 1, \mathbf{v}_2 là phần của \mathbf{x}_2 trực giao với \mathbf{x}_1, và tập \{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2\} là một cơ sở trực giao cho không gian con W_2 được sinh bởi \mathbf{x}_1\mathbf{x}_2.

Bước 2 (tùy chọn): Nếu cần thiết, hãy nhân \mathbf{v}_2 với một hệ số thích hợp để đơn giản hóa các phép tính sau này. Vì \mathbf{v}_2 có các phần tử phân số, nên thuận tiện khi nhân nó với 4 và thay thế tập \{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2\} bằng cơ sở trực giao mới:

\mathbf{v}_1=\begin{bmatrix}1\\1\\1\\1\end{bmatrix},\quad\mathbf{v}_2'=\begin{bmatrix}-3\\1\\1\\1\end{bmatrix}

Bước 3: Xác định \mathbf{v}_3 bằng cách trừ đi khỏi \mathbf{x}_3 phần hình chiếu của nó lên không gian con W_2. Sử dụng cơ sở trực giao \{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2'\} để tính hình chiếu của \mathbf{x}_3 lên W_2:

\text{proj}_{W_2}\mathbf{x}_3=\frac{\mathbf{x}_3\cdot\mathbf{v}_1}{\mathbf{v}_1\cdot\mathbf{v}_1}\mathbf{v}_1+\frac{\mathbf{x}_3\cdot\mathbf{v}_2'}{\mathbf{v}_2'\cdot\mathbf{v}_2'}\mathbf{v}_2'=\frac{2}{4}\begin{bmatrix}1\\1\\1\\1\end{bmatrix}+\frac{2}{12}\begin{bmatrix}-3\\1\\1\\1\end{bmatrix}=\begin{bmatrix}0\\2/3\\2/3\\2/3\end{bmatrix}

Khi đó, \mathbf{v}_3 chính là phần của \mathbf{x}_3 trực giao với W_2, cụ thể:

\mathbf{v}_3=\mathbf{x}_3-\text{proj}_{W_2}\mathbf{x}_3=\begin{bmatrix}0\\0\\1\\1\end{bmatrix}-\begin{bmatrix}0\\2/3\\2/3\\2/3\end{bmatrix}=\begin{bmatrix}0\\-2/3\\1/3\\1/3\end{bmatrix}

Xem hình 2 để thấy sơ đồ minh họa cho quá trình xây dựng này. Lưu ý rằng \mathbf{v}_3 thuộc W, vì cả \mathbf{x}_3\text{proj}_{W_2}\mathbf{x}_3 đều nằm trong W. Do đó, tập \{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2',\mathbf{v}_3\} là một tập trực giao gồm các vector khác không, đồng thời là một tập độc lập tuyến tính trong W. Lưu ý rằng W có số chiều bằng ba, vì nó được xác định bởi một tập cơ sở gồm ba vector. Do đó, theo Định lý Cơ sở, tập \{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2',\mathbf{v}_3\} là một cơ sở trực giao của W.

HÌNH 2: Quá trình xây dựng \mathbf{v}_3 từ \mathbf{x}_3W_2.

Bằng chứng của định lý tiếp theo sẽ cho thấy rằng chiến lược này thực sự hiệu quả. Việc chuẩn hóa vector không được đề cập vì nó chỉ nhằm đơn giản hóa các phép tính thủ công.

ĐỊNH LÝ 11 Quy trình Gram–Schmidt

Cho một cơ sở \{\mathbf{x}_1,...,\mathbf{x}_p\} của một không gian con khác không W trong \mathbb{R}^{n}, định nghĩa:

\begin{matrix}\mathbf{v}_1=&\mathbf{x}_1\\\mathbf{v}_2=&\mathbf{x}_2-\frac{\mathbf{x}_2\cdot\mathbf{v}_1}{\mathbf{v}_1\cdot\mathbf{v}_1}\mathbf{v}_1\\\mathbf{v}_3=&\mathbf{x}_3-\frac{\mathbf{x}_3\cdot\mathbf{v}_1}{\mathbf{v}_1\cdot\mathbf{v}_1}\mathbf{v}_1-\frac{\mathbf{x}_3\cdot\mathbf{v}_2}{\mathbf{v}_2\cdot\mathbf{v}_2}\mathbf{v}_2\\\vdots&\\\mathbf{v}_p=&\mathbf{x}_p-\frac{\mathbf{x}_p\cdot\mathbf{v}_1}{\mathbf{v}_1\cdot\mathbf{v}_1}\mathbf{v}_1-\frac{\mathbf{x}_p\cdot\mathbf{v}_2}{\mathbf{v}_2\cdot\mathbf{v}_2}\mathbf{v}_2-\cdots-\frac{\mathbf{x}_p\cdot\mathbf{v}_{p-1}}{\mathbf{v}_{p-1}\cdot\mathbf{v}_{p-1}}\mathbf{v}_{p-1}\\\end{matrix}


Khi đó, tập \{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_p\} là một cơ sở trực giao của W. Ngoài ra

(1)   \begin{equation*}\text{Span}\,\{\mathbf{v}_1,...,\mathbf{v}_k\}=\text{Span}\,\{\mathbf{v}_1,...,\mathbf{v}_k\},\qquad 1\leq k\leq p\end{equation*}


Chứng minh: Với 1\leq k\leq p, đặt W_k=\text{Span}\,\{\mathbf{x}_1,\dots,\mathbf{x}_k\}. Đặt \mathbf{v}_1=\mathbf{x}_1, sao cho \text{Span}\,\{\mathbf{v}_1\}=\text{Span}\,\{\mathbf{x}_1\}. Giả sử với một số k<p, ta đã xây dựng các vector \mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_k sao cho \{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_k\} là một cơ sở trực giao của W_k. Khi đó, định nghĩa:

(2)   \begin{equation*}\mathbf{v}_{k+1}=\mathbf{x}_{k+1}-\text{proj}_{W_k}\mathbf{x}_{k+1}\end{equation*}

Theo Định lý Phân rã Trực giao, \mathbf{v}_{k+1} trực giao với W_k. Lưu ý rằng \text{proj}{W_k}\:\mathbf{x}_{k+1} thuộc W_k, do đó cũng thuộc W_{k+1}. Vì \mathbf{x}_{k+1} thuộc W_{k+1}, nên \mathbf{v}_{k+1} cũng thuộc W_{k+1} (vì W_{k+1} là không gian con và đóng dưới phép trừ). Hơn nữa, \mathbf{v}_{k+1}\neq 0\mathbf{x}_{k+1} không thuộc W_k=\text{Span}\,\{\mathbf{x}_1,\dots,\mathbf{x}_k\}. Do đó, tập \{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_{k+1}\} là một tập hợp trực giao gồm các vector khác không trong không gian (k+1)-chiều W_{k+1}. Theo Định lý Cơ sở, tập này là một cơ sở trực giao của W_{k+1}, nghĩa là: W_{k+1}=\text{Span}\,\{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_{k+1}\}. Khi k+1=p, quá trình kết thúc.

Định lý 11 cho thấy rằng mọi không gian con khác không của \mathbb{R}^n đều có một cơ sở trực giao, vì luôn tồn tại một cơ sở thông thường \{\mathbf{x}_1,...,\mathbf{x}_p\} (theo Định lý 12), và quá trình Gram–Schmidt chỉ phụ thuộc vào sự tồn tại của phép chiếu trực giao lên các không gian con của W đã có cơ sở trực giao.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 039.2266.928
Khóa học Toefl
Phone now