Bài giảng 9: Quy trình Gram–Schmidt
(Nếu công thức chưa load được hoặc mờ, các bạn ấn refresh để công thức hiện và rõ nét hơn nhé!)
Quy trình Gram–Schmidt là một thuật toán đơn giản để tạo ra một cơ sở trực giao hoặc trực chuẩn cho bất kỳ không gian con nào khác không của . Hai ví dụ đầu tiên minh họa cách thực hiện phép tính thủ công.
Ví dụ 1: Cho , trong đó
và
. Hãy tìm một cơ sở trực giao
cho
.
Giải: Không gian con được minh họa trong hình 1,


cùng với các vectơ ,
và hình chiếu pp của
lên
. Thành phần của
vuông góc với
là
, nằm trong
vì nó được tạo thành từ
và một bội số của
. Đặt
và
Vậy tập là một tập vectơ trực giao không tầm thường trong
. Vì
, tập
là một cơ sở của
.
Ví dụ tiếp theo minh họa đầy đủ quá trình Gram–Schmidt. Hãy nghiên cứu kỹ.
Ví dụ 2: Cho ,
, và
. Khi đó, tập
rõ ràng là độc lập tuyến tính và do đó là một cơ sở của một không gian con
của
. Hãy xây dựng một cơ sở trực giao cho
.
Giải:
Bước 1. Đặt và xác định
.
Bước 2. Xây dựng bằng cách trừ đi khỏi
phần hình chiếu của nó lên không gian con
, tức là:
Như trong ví dụ 1, là phần của
trực giao với
, và tập
là một cơ sở trực giao cho không gian con
được sinh bởi
và
.
Bước 2 (tùy chọn): Nếu cần thiết, hãy nhân với một hệ số thích hợp để đơn giản hóa các phép tính sau này. Vì
có các phần tử phân số, nên thuận tiện khi nhân nó với 4 và thay thế tập
bằng cơ sở trực giao mới:
Bước 3: Xác định bằng cách trừ đi khỏi
phần hình chiếu của nó lên không gian con
. Sử dụng cơ sở trực giao
để tính hình chiếu của
lên
:
Khi đó, chính là phần của
trực giao với
, cụ thể:
Xem hình 2 để thấy sơ đồ minh họa cho quá trình xây dựng này. Lưu ý rằng thuộc
, vì cả
và
đều nằm trong
. Do đó, tập
là một tập trực giao gồm các vector khác không, đồng thời là một tập độc lập tuyến tính trong
. Lưu ý rằng
có số chiều bằng ba, vì nó được xác định bởi một tập cơ sở gồm ba vector. Do đó, theo Định lý Cơ sở, tập
là một cơ sở trực giao của
.




Bằng chứng của định lý tiếp theo sẽ cho thấy rằng chiến lược này thực sự hiệu quả. Việc chuẩn hóa vector không được đề cập vì nó chỉ nhằm đơn giản hóa các phép tính thủ công.
ĐỊNH LÝ 11 Quy trình Gram–Schmidt
Cho một cơ sởcủa một không gian con khác không
trong
, định nghĩa:
Khi đó, tậplà một cơ sở trực giao của
. Ngoài ra
(1)
Chứng minh: Với , đặt
. Đặt
, sao cho
. Giả sử với một số
, ta đã xây dựng các vector
sao cho
là một cơ sở trực giao của
. Khi đó, định nghĩa:
(2)
Theo Định lý Phân rã Trực giao, trực giao với
. Lưu ý rằng
thuộc
, do đó cũng thuộc
. Vì
thuộc
, nên
cũng thuộc
(vì
là không gian con và đóng dưới phép trừ). Hơn nữa,
vì
không thuộc
. Do đó, tập
là một tập hợp trực giao gồm các vector khác không trong không gian
-chiều
. Theo Định lý Cơ sở, tập này là một cơ sở trực giao của
, nghĩa là:
. Khi
, quá trình kết thúc.
Định lý 11 cho thấy rằng mọi không gian con khác không của đều có một cơ sở trực giao, vì luôn tồn tại một cơ sở thông thường
(theo Định lý 12), và quá trình Gram–Schmidt chỉ phụ thuộc vào sự tồn tại của phép chiếu trực giao lên các không gian con của
đã có cơ sở trực giao.
- 1 - Bài giảng 1: Tích Trong
- 2 - Bài giảng 2: Độ Dài của Một Vector
- 3 - Bài giảng 3: Các Véc-tơ Trực Giao
- 4 - Bài giảng 4: Tập hợp trực giao
- 5 - Bài giảng 5: Phép chiếu trực giao
- 6 - Bài giảng 6: Tập Hợp Trực Chuẩn
- 7 - Bài giảng 7: Phép chiếu trực giao
- 8 - Bài giảng 8: Tính chất của Phép Chiếu Trực Giao
- 9 - Bài giảng 9: Quy trình Gram–Schmidt
- 10 - Bài giảng 10: Cơ Sở Trực Chuẩn, Phân Tích QR Của Ma Trận
- 11 - Bài giảng 11: Bài toán Bình phương nhỏ nhất
- 12 - Bài giảng 12: Các phương pháp tính cho nghiệm bình phương tối thiểu
- 13 - Bài giảng 13: Học Máy và Mô Hình Tuyến Tính
- 14 - Bài giảng 14: Khớp Đường Cong Bình Phương Tối Thiểu
- 15 - Bài giảng 15: Hồi quy bội
- 16 - Bài giảng 16: Không gian tích trong
- 17 - Bài giảng 17: Quá trình Gram–Schmidt
- 18 - Bài giảng 18: Hai Bất Đẳng Thức
- 19 - Bài giảng 19: Một Tích Vô Hướng cho Không Gian C[a,b]
- 20 - Bài giảng 20: Ứng dụng của Không Gian Tích Trong
- 21 - Bài giảng 21: Ứng dụng của Không Gian Tích Trong (tiếp theo)
- 22 - Bài giảng 22: Chuỗi Fourier