Baì giảng 3: Không Gian Null
(Nếu công thức chưa load được hoặc mờ, các bạn ấn refresh để công thức hiện và rõ nét hơn nhé! )
Trong các ứng dụng của đại số tuyến tính, không gian con của thường xuất hiện theo hai cách:
- Dạng 1: Tập hợp tất cả các nghiệm của một hệ phương trình tuyến tính thuần nhất.
- Dạng 2: Tập hợp tất cả các tổ hợp tuyến tính của một số vector được xác định trước.
Trong phần này, chúng ta sẽ so sánh và đối chiếu hai cách mô tả không gian con này, giúp hiểu sâu hơn về khái niệm không gian con. Trên thực tế, chúng ta đã làm việc với không gian con ngay từ những bài đầu, chỉ là chưa đặt tên cụ thể cho chúng.
Điểm mới chính trong phần này là thuật ngữ. Phần kết thúc sẽ thảo luận về hạt nhân (kernel) và ảnh (range) của một phép biến đổi tuyến tính.
Không Gian Null của Ma Trận
Xét hệ phương trình thuần nhất sau:
(1)
Dưới dạng ma trận, hệ phương trình này có thể viết là , trong đó:
(2)
Tập hợp tất cả các vector thỏa mãn phương trình (1) được gọi là tập nghiệm của hệ (1). Thay vì chỉ xem tập nghiệm này là một tập hợp thuần túy, ta có thể liên hệ nó trực tiếp với ma trận
. Tập hợp tất cả các
thỏa mãn
được gọi là không gian null (null space) của ma trận
.
Định nghĩa
Không gian null của một ma trận, ký hiệu là
, là tập hợp tất cả các nghiệm của phương trình thuần nhất
. Dưới dạng ký hiệu tập hợp:
Một cách diễn giải khác, là tập hợp tất cả các vector
được ánh xạ vào vector không
thông qua phép biến đổi tuyến tính
. Xem hình 1.

Ví dụ 1: Cho ma trận như (2) và vector
. Kiểm tra xem
có thuộc
hay không.
Giải: Để kiểm tra có thỏa mãn phương trình
hay không, chỉ cần tính
.
Do đó, thuộc
.
Thuật ngữ “không gian” trong không gian null là hợp lý vì không gian null của một ma trận luôn là một không gian vector, như sẽ được chứng minh trong định lý tiếp theo.
Định lý 2
Không gian null của một ma trậnlà một không gian con của
. Nói cách khác, tập hợp tất cả các nghiệm của hệ phương trình thuần nhất
, với
phương trình và
ẩn, là một không gian con của
.
Chứng minh: Rõ ràng, là một tập con của
vì ma trận
có
cột. Ta cần chứng minh rằng
thỏa mãn ba tính chất của không gian con:
- Chứa vector không: Vì
, nên
.
- Đóng dưới phép cộng: Giả sử
và
là hai vector bất kỳ thuộc
, tức là:
và
Ta cần chứng minh rằng , tức là
. Sử dụng tính chất của phép nhân ma trận:
Do đó, .
- Đóng dưới phép nhân vô hướng: Với mọi số vô hướng
, ta có:
Do đó,
Vì cả ba điều kiện đều thỏa mãn, ta kết luận rằng là một không gian con của
.
Ví dụ 2: Cho là tập hợp tất cả các vector trong
có tọa độ
thỏa mãn các phương trình:
và
.
Chứng minh rằng là một không gian con của
.
Giải: Ta biến đổi lại hệ phương trình để đưa về dạng thuần nhất:
Dễ thấy rằng tập hợp chính là tập nghiệm của hệ phương trình tuyến tính thuần nhất trên.
Theo định lý 2, tập nghiệm của một hệ phương trình tuyến tính thuần nhất luôn là một không gian con của . Do đó,
là một không gian con của
.
Lưu ý quan trọng
- Các phương trình xác định tập hợp
phải là phương trình thuần nhất. Nếu hệ phương trình không thuần nhất, thì tập nghiệm không thể là không gian con, vì vector không
có thể không phải là một nghiệm.
- Trong một số trường hợp, tập nghiệm có thể rỗng, và khi đó nó không thể là một không gian con.
Mô tả tường minh của Không gian
Không có mối quan hệ rõ ràng giữa các vector trong và các phần tử của ma trận
. Ta nói rằng
được xác định một cách ngầm định, vì nó được định nghĩa thông qua một điều kiện cần kiểm tra:
. Không có danh sách cụ thể hoặc mô tả tường minh nào về các phần tử trong
được đưa ra.
Ví dụ 3: Tìm một tập sinh cho không gian null của ma trận
Giải: Bước đầu tiên là tìm nghiệm tổng quát của phương trình theo các biến tự do. Ta thực hiện phép khử Gauss trên ma trận mở rộng
để đưa về dạng bậc thang rút gọn, từ đó biểu diễn các biến cơ bản theo các biến tự do:
trong đó là các biến tự do.
Tiếp theo, ta phân tích vectơ nghiệm tổng quát dưới dạng tổ hợp tuyến tính của các vectơ, trong đó các hệ số là các biến tự do:

(3)
Mọi tổ hợp tuyến tính của và
đều là một phần tử của
và ngược lại. Do đó, tập
là một tập sinh cho
.
Hai Điểm Quan Trọng Cần Lưu Ý
Kết quả của ví dụ 3 có thể áp dụng cho tất cả các bài toán dạng này khi chứa các vectơ khác không. Ta sẽ sử dụng những điều sau trong các phần sau:
- Tập sinh thu được luôn độc lập tuyến tính, vì các biến tự do là các hệ số của các vectơ sinh. Chẳng hạn, nếu ta xét các phần tử thứ 2, 4 và 5 trong vectơ nghiệm, ta thấy rằng phương trình
chỉ có nghiệm duy nhất khi
.
- Khi
chứa các vectơ khác không, số lượng vectơ trong tập sinh của
đúng bằng số lượng biến tự do trong phương trình
.
- 1 - Bài giảng 1: Không gian vector
- 2 - Bài giảng 2: Không gian con
- 3 - Baì giảng 3: Không Gian Null
- 4 - Bài giảng 4: Không Gian Cột của Một Ma Trận
- 5 - Bài giảng 5: Không gian hàng
- 6 - Bài giảng 6: Hạt nhân và Phạm vi của một Biến đổi Tuyến tính
- 7 - Bài giảng 7: Tập Hợp Độc Lập Tuyến Tính
- 8 - Bài giảng 8: Định lý về Tập Sinh của Không Gian Vectơ
- 9 - Bài giảng 9: Cơ sở cho Nul A, Col A và Row A
- 10 - Bài giảng 10: Hệ Tọa Độ
- 11 - Bài giảng 11: Diễn Giải Đồ Họa của Tọa Độ
- 12 - Bài giảng 12: Tọa độ trong Rⁿ
- 13 - Bài giảng 13: Ánh xạ tọa độ
- 14 - Bài giảng 14: Số chiều của một không gian vector
- 15 - Bài giảng 15: Các không gian con của một không gian hữu hạn chiều
- 16 - Bài giảng 16: Hạng và Định lý Ma trận Khả nghịch
- 17 - Bài giảng 17: Thay Đổi Cơ Sở
- 18 - Bài giảng 18: Chuyển đổi hệ cơ sở trong
- 19 - Bài giảng 19: Xử lý Tín hiệu Số
- 20 - Bài giảng 20: Biến đổi tuyến tính bất biến theo thời gian
- 21 - Bài giảng 21: Xử lý tín hiệu số (tiếp theo)
- 22 - Bài giảng 22: Tính độc lập tuyến tính trong không gian S của các tín hiệu
- 23 - Bài giảng 23: Phương trình sai phân tuyến tính
- 24 - Bài giảng 24: Tập Nghiệm Của Phương Trình Sai Phân Tuyến Tính
- 25 - Bài giảng 25: Phương trình phi đồng nhất